Tiêu dùng tháng 11/2021 đắt đỏ do... giá xăng dầu tăng cao?

15:23 | 29/11/2021

4,832 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2021 đã tăng 0,32% so với tháng trước đồng thời tăng 2% so với tháng 11/2020. Đáng chú ý là 3 đợt giá xăng dầu tăng mạnh liên tiếp khiến 9/11 mặt hàng tiêu dùng cơ bản tăng... theo.

Theo bà Nguyễn Thu Oanh, Vụ trưởng Vụ thống kê giá (Tổng cục Thống kê), những nguyên nhân chính làm tăng CPI trong tháng 11/2021 tăng mạnh do biến động giá xăng dầu, giá gas tăng theo thị trường thế giới. Bên cạnh đó, các địa phương đã dần trở lại với trạng thái “bình thường mới” là những yếu tố khiến giá hàng hóa và dịch vụ có xu hướng tăng.

suc-mua-giam-manh-khien-cpi-thang-4-giam
Giá xăng dầu tăng liên tiếp khiến chỉ số CPI tháng 11/2021 tăng hơn 2%.

Tuy nhiên, tính chung 11 tháng, CPI chỉ tăng 1,84% so với cùng kỳ năm trước và là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016 đồng thời lạm phát cơ bản cũng chỉ tăng 0,82%.

Theo báo cáo, trong mức tăng CPI 0,32%, khu vực thành thị chỉ tăng 0,27% trong khi khu vực nông thôn tăng 0,37%. Cụ thể, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 9 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá so với tháng 10; trong đó chỉ số giá nhóm giao thông tăng cao nhất với 3,1% (làm CPI chung tăng 0,3 điểm phần trăm).

Nguyên nhân được bà Oanh chỉ ra là do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu vào ngày 26/10, 10/11 và 25/11 khiến giá xăng A95 tăng hơn 1.000 đồng/lít, giá xăng E5 tăng 1.200 đồng/lít, giá dầu diezen tăng 800 đồng/lít.

Ngoài ra, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng gần 0,5% (làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm). Bà Oanh cho biết nguyên nhân là giá điện sinh hoạt tăng hơn 1% tại một số địa phương kết thúc thời gian được Chính phủ hỗ trợ giá trên hóa đơn tiền điện. Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,9% khi nhu cầu xây dựng tăng trở lại sau thời gian tạm dừng và giá nguyên liệu đầu vào tăng.

Mặt khác, bà Oanh cho rằng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tăng trở lại trong bối cảnh “bình thường mới” cùng với chi phí vận chuyển tăng đã làm cho nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,3%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng gần 0,3%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,2%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng gần 0,3%.

Bên cạnh đó, các nhóm hàng có mức giá giảm là khu vực giáo dục xuống 0,9% so với tháng trước (làm CPI chung giảm 0,06 điểm phần trăm); trong đó dịch vụ giáo dục giảm 1,06% do một số địa phương thực hiện miễn, giảm học phí năm học 2021-2022.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm gần 0,2% so với tháng trước (làm CPI chung giảm 0,06 điểm phần trăm) do nguồn cung dồi dào khiến giá thịt gia súc, gia cầm, thịt chế biến và thủy sản tươi sống lần lượt giảm 4%; 0,34%; 1,5% và 0,2%.

Tiêu dùng tháng 11/2021 đắt đỏ do... giá xăng dầu tăng cao?
Giá cả các mặt hàng tiêu dùng biến động không mạnh, giúp đời sống người dân nhanh chóng phục hồi sau đại dịch.

Theo báo cáo, trong nhóm tiêu dùng tại khu vực hàng ăn và dịch vụ ăn uống chính, chỉ số giá lương thực tăng 0,2% và giá thực phẩm xuống 0,4%. Cụ thể trong nhóm lương thực, giá gạo tăng 0,2% (khu vực thành thị tăng 0,1%, khu vực nông thôn tăng 0,3%). Lý do gạo tăng giá được bà Oanh chỉ ra là giá xuất khẩu ổn định ở mức cao, cùng với đó mưa lũ ở miền Trung và diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 khiến nhu cầu tiêu dùng và dự trữ gạo tăng tại một số địa phương.

Trên thị trường, giá gạo tẻ thường dao động khoảng 11.400-11.800 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương 17.300-18.500 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào 17.700-19.400 đồng/kg; giá gạo nếp 24.300-34.200 đồng/kg.

Về thực phẩm, nguồn cung trên thị trường đã được bảo đảm, Hơn thế nữa, người dân không còn tâm lý mua gom tích trữ như thời gian trước. Điều này tác động khiến giá thịt lợn tiếp tục giảm 5,6% và làm CPI chung giảm 0,19 điểm phần trăm.

Tại các khu vực dân cư, giá thịt lợn hơi dao động khoảng 41.000-47.000 đồng/kg. Các mặt hàng thực phẩm chế biến cũng được điều chỉnh xuống, cụ thể giá thịt quay, giò, chả giảm 1,7% so với tháng trước, mỡ động vật giảm 0,5%. Lý do khiến giá thịt lợn giảm sâu là do các cơ sở chăn nuôi đang tăng cường bán ra nhằm hạn chế thua lỗ trong khi giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao.

Có thể thấy rằng, với việc chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 11 tháng qua chỉ tăng 1,84% so với cùng kỳ năm trước đồng thời lạm phát cơ bản cũng chỉ tăng 0,82% cho thấy các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ đời sống người dân theo Nghị quyết số 84/NQ-CP của Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn phục hồi sản xuất kinh doanh đã phát huy tác dụng. Đây là cơ sở để người dân tại nhiều tỉnh thành trên cả nước ổn định cuộc sống, phục hồi kinh tế gia đình sau nhiều đợt phải thực hiện giãn cách xã hội khiến thu nhập bị giảm sút.

Tùng Dương

Tháng khuyến mại Hà Nội năm 2021: Cơ hội kích cầu tiêu dùng Tháng khuyến mại Hà Nội năm 2021: Cơ hội kích cầu tiêu dùng
Hà Nội kết nối mạng lưới sản xuất tiêu dùng bền vững sản phẩm thiết bị gia dụng Hà Nội kết nối mạng lưới sản xuất tiêu dùng bền vững sản phẩm thiết bị gia dụng
Nguyên nhân nào khiến giá thịt lợn liên tục lao đao? Nguyên nhân nào khiến giá thịt lợn liên tục lao đao?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 03:45