Nguyên nhân nào khiến giá thịt lợn liên tục lao đao?

21:14 | 24/10/2021

296 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giãn cách xã hội, lưu thông hàng hóa kém, sự thay đổi thói quen của người tiêu dùng... là những nguyên nhân chính khiến giá thịt lợn trong nước liên tục bấp bênh, người nông dân phải đối mặt với thua lỗ.

Trong thời gian qua, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại hầu hết các địa phương đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trên cả nước nói chung và giá thịt lợn hơi nói riêng. Giá thịt lợn liên tục giảm trong khi giá thức ăn vẫn ở mức cao khiến người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Sau dịch là thời điểm thực hiện các giải pháp đồng bộ để lĩnh vực chăn nuôi lợn sớm ổn định và tăng trưởng.

tet-tan-suu-bo-nong-nghiep-cam-ket-du-thit-lon-dap-ung-tet-nguyen-dan
Giá thịt lợn giảm sâu chỉ là nhất thời.

Trong khoảng 10-15 ngày trước đây, có lúc giá lợn đã giảm xuống chỉ còn 30.000 đồng/kg khiến ông Thanh không khỏi lo lắng. Tuy nhiên, trong 1-2 ngày gần đây, giá lợn đã nhích lên mốc trên 40.000 đồng/kg. Mặc dù đây chưa phải giá để người chăn nuôi có lãi nhưng giá thịt lợn có tín hiệu tăng lên cũng thắp lên hy vọng đối với người chăn nuôi trong thời gian tới.

Theo ông Tạ Văn Tường, Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 128, các địa phương đã nới lỏng giãn cách xã hội, giá lợn đã tăng lên rất nhanh. Hiện đã đạt 40.000-43.000 đồng/kg, mức giá này bà con nông dân vẫn chưa có lãi, nhưng đang tiệm cận mức hòa vốn và dự báo giá lợn sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Tình trạng giá thịt lợn hơi giảm sâu không chỉ diễn ra tại Hà Nội mà còn là tình trạng chung trên cả nước.

Thói quen người tiêu dùng đã thay đổi sau khi dịch Covid-19 bùng phát đợt thứ 4. Theo đó, cùng với việc đóng cửa các chợ truyền thống, chợ dân sinh. Người tiêu dùng phải mua thịt trong các siêu thị, cửa hàng thực phẩm. Đồng thời các chuỗi lò mổ dân sinh ngừng hoạt động trong thời gian dài, chưa kịp khôi phục chuỗi cung ứng cũng tác động mạnh đến giá thị trường của lợn hơi.

Ảnh hưởng của Dịch tả lợn châu Phi trong 2 năm vừa qua đã khiến đàn lợn của Việt Nam giảm mạnh, hàng nghìn hộ chăn nuôi phải tái đàn lại từ đầu. Trước tình hình phải đảm bảo lượng thịt lợn cung ứng cho người dân, Bộ Công Thương đã mở cửa cho thịt lợn nhập khẩu vào Việt Nam cạnh tranh về giá với thịt lợn trong nước. Mặc dù lượng thịt lợn nhập khẩu không nhiều nhưng phối hợp với lượng thịt dồi dào từ việc tái đàn hiệu quả của các "ông lớn" trong ngành chăn nuôi khiến lượng thịt lợn cung cấp cho các siêu thị và cửa hàng tiện ích luôn phong phú, sạch sẽ và chất lượng tốt. Chính sự cộng hưởng giữa thói quen người tiêu dùng và thịt lợn nhập khẩu đã góp phần đẩy giá lợn tiếp tục giảm sâu trong thời gian qua.

Nói về việc giá lợn hơi giảm trong thời gian ngắn vừa qua, Bộ trưởng Lê Minh Hoan cho rằng, trong thời gian qua, do các địa phương thực hiện lệnh giãn cách xã hội để phòng chống dịch Covid-19, khiến nhu cầu sử dụng thịt lợn đã giảm xuống do các cửa hàng, cơ sở kinh doanh thực phẩm phải tạm đóng cửa, cùng với đó chi phí đưa lợn từ chuồng nuôi đến chợ truyền thống, trung tâm thương mại đội giá lên.

Theo ông Hoan, 3 ngày trở lại đây giá lợn hơi đã tăng trở lại khi thị trường đã được mở rộng, các lò giết mổ, chợ truyền thống, nhà hàng đã mở cửa trở lại. Tất cả những yếu tố trên đã kích hoạt nhu cầu sử dụng nông sản, trong đó có thịt lợn.

thit-lon-gia-cao-khi-nao-nguoi-tieu-dung-duoc-giai-cuu-1
Thịt lợn có thời điểm lên đến 200 nghìn đồng/kg.

Đánh giá về những biến động của thị trường thịt lợn trong thời gian qua, Bộ trưởng Lê Minh Hoan cho rằng giá lợn giảm trong thời gian vừa qua là do quy luật cung - cầu và thị trường. Do thời gian giãn cách kéo dài đã dẫn đến nhiều chuỗi cung ứng bị đứt gãy và người chăn nuôi lợn không tiêu thụ được lợn.

Theo Bộ trưởng Lê Minh Hoan, quy luật cung cầu của thị trường là khi việc liên kết sẽ góp phần giảm rủi ro và gia tăng giá trị của sản phẩm chăn nuôi. Vì vậy, cần xác định đúng nguyên nhân để có các chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả của các mô hình, chuỗi liên kết không chỉ của ngành chăn nuôi nói riêng mà các ngành hàng khác của nông nghiệp

Để duy trì sản xuất, bảo đảm chăn nuôi lợn tăng trưởng ổn định, thời gian tới lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẳng định Bộ sẽ tiếp tục tăng cường tổ chức kết nối tiêu thụ, hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại chăn nuôi mở rộng thị trường, đưa sản phẩm cung ứng trực tiếp thông qua hệ thống phân phối sẵn có.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng sẽ tăng cường tổ chức hướng dẫn các hộ chăn nuôi sử dụng các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có sẵn tại địa phương như cám, ngô, sắn… tự phối trộn để giảm giá thành. Đồng thời, đưa ra mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, phòng ngừa dịch bệnh giảm rủi ro trong chăn nuôi, giảm chi phí trong khâu nuôi. Xây dựng quy định và chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư công nghệ cao theo chuỗi về giống, thức ăn, sản xuất, giết mổ, chế biến và tiêu thụ như Masan, Dabaco, CP, Japfa, Deuh… phục vụ cả thị trường trong nước và xuất khẩu.

Về quy hoạch vùng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, ngành nông nghiệp cũng đang nghiên cứu chính sách, thể chế tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tích tụ đất nông nghiệp thành cánh đồng mẫu lớn, áp dụng khoa học, công nghệ, cơ giới hóa đồng bộ để sản xuất ngô, đậu tương, ngô sinh khối làm thức ăn chăn nuôi.

4-thang-dau-nam-chi-gan-236-trieu-usd-de-nhap-khau-thit-lon-1
Thói quen của người tiêu dùng đã thay đổi làm giá thịt lợn hơi khó tăng cao.

Thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP của Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn phục hồi sản xuất kinh doanh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng kiến nghị Chính phủ xem xét gói hỗ trợ nông dân để khôi phục sản xuất. Có biện pháp giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, vật tư đầu vào, hỗ trợ tín dụng, lãi suất ngân hàng cho các cơ sở sản xuất để giảm chi phí đầu vào cho sản xuất, hạn chế nguy cơ thiếu thực phẩm vào những tháng cuối năm 2021 và dịp Tết Nguyên đán.

Đồng thời, xem xét giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm 2021 và 6 tháng năm 2022; giảm thuế bảo vệ môi trường. Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng; giảm tiền thuê đất của năm 2021-2022 cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid-19. Có chính sách đất đai cho chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, đầu tư hạ tầng cho giết mổ, chế biến.

Có thể thấy rằng, với việc nhìn nhận rõ các nguyên nhân dẫn đến việc giá thịt lợn giảm sâu sau một thời gian dài tăng lên tới gần 200kg đồng/kg, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có những giải pháp kịp thời, góp phần bình ổn thị trường. Các hộ dân chăn nuôi lợn có thể yên tâm sản xuất, tái đàn chuẩn bị cho dịp Tết Nguyên đán sắp tới.

Tùng Dương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Hà Nội - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Miền Tây - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Cập nhật: 23/10/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
NL 99.99 14,550 ▲190K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,550 ▲190K
Trang sức 99.9 14,540 ▲190K 14,940 ▲90K
Trang sức 99.99 14,550 ▲190K 14,950 ▲90K
Cập nhật: 23/10/2025 14:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 ▲9K 14,952 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 ▲9K 14,953 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 ▲8K 1,487 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 ▲8K 1,488 ▲1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 ▲8K 1,477 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 ▲792K 146,238 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 ▲600K 110,936 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 ▲544K 100,596 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 ▲488K 90,256 ▲488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 ▲467K 86,268 ▲467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 ▲334K 61,747 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cập nhật: 23/10/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16594 16863 17437
CAD 18289 18565 19181
CHF 32365 32748 33394
CNY 0 3470 3830
EUR 29903 30176 31198
GBP 34348 34740 35679
HKD 0 3258 3460
JPY 165 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14814 15395
SGD 19728 20010 20533
THB 718 781 834
USD (1,2) 26072 0 0
USD (5,10,20) 26113 0 0
USD (50,100) 26141 26161 26352
Cập nhật: 23/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16782 16882 17487
CAD 18476 18576 19178
CHF 32623 32653 33527
CNY 0 3662.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30084 30114 31139
GBP 34664 34714 35824
HKD 0 3390 0
JPY 169.13 169.63 176.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19892 20022 20744
THB 0 747.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 14000000 14000000 14950000
Cập nhật: 23/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 14:45