Tin tức kinh tế ngày 10/9: Giá trị 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam vượt 38 tỉ USD

20:42 | 10/09/2025

80 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá trị 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam vượt 38 tỉ USD; Vốn ngoại chảy mạnh vào ngành tiêu dùng - bán lẻ; Xuất khẩu tôm sang Trung Quốc tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/9.
Tin tức kinh tế ngày 10/9: Giá trị 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam vượt 38 tỉ đô la

Giá vàng trong nước bật tăng trở lại, thế giới giảm mạnh

Giá vàng miếng và vàng nhẫn trong nước hôm nay (10/9) bật tăng trở lại ở cả 2 chiều mua vào và bán ra sau ngày “hạ nhiệt” hôm qua.

Cụ thể, các thương hiệu SJC, DOJI, PNJ, Bảo Tín Minh Châu đồng loạt có giá vàng miếng tăng vọt 700.000 đồng/lượng, giao dịch ở mức 133,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 135,8 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

Vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 128,5 - 130,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 700.000 đồng/lượng mua vào so với giá hôm qua và giữ nguyên giá bán ra.

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay hôm nay giảm mạnh 10,4 USD/ounce so với sáng qua, niêm yết quanh ngưỡng 3.624,6 USD/ounce (tương đương 116,17 triệu đồng/lượng quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, chưa thuế, phí).

Vốn ngoại chảy mạnh vào ngành tiêu dùng - bán lẻ

Theo báo cáo của Cục Thống kê, trong tháng 8, các sự kiện và hoạt động kỷ niệm 80 năm Cách mạng Tháng Tám thành công và Quốc khánh 2/9 được tổ chức với quy mô lớn đã góp phần thúc đẩy tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ và du lịch tăng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 8 ước đạt 588,2 nghìn tỷ đồng, tăng 2,6% so với tháng trước và tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 8 tháng năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 4.579,0 nghìn tỷ đồng, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu bán lẻ hàng hóa 8 tháng năm 2025 ước đạt 3.495,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 76,3% tổng mức và tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước.

Với những con số thống kê về mức tăng trưởng, thị trường bán lẻ của Việt Nam tiếp tục là thị trường hấp dẫn không chỉ đối với doanh nghiệp trong nước mà còn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Trong kì thống kê gần nhất, tổng vốn FDI đăng ký vào lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ôtô, môtô, xe máy của Việt Nam đạt hơn 1,14 tỷ USD, tăng 53,6% so với cùng kỳ năm 2024, với 757 dự án mới. Tính lũy kế đến nay, lĩnh vực này đã thu hút hơn 12,57 tỷ USD vốn đầu tư với 8.744 dự án, đứng thứ 5 về tổng vốn và thứ 2 về số lượng dự án FDI trên cả nước.

Giá trị 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam vượt 38 tỉ USD

Trong báo cáo Vietnam 100 2025, Brand Finance cho biết tổng giá trị 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm nay đạt 38,4 tỉ USD, giảm 14% so với năm trước trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn.

Viettel tiếp tục đứng đầu bảng xếp hạng năm thứ 10 liên tiếp với gần 7,4 tỉ USD. Vinamilk giữ vị trí thứ 2 với hơn 2,6 tỉ USD (giảm 2%), trong khi Vietcombank xếp thứ 3 với gần 2,4 tỉ USD (tăng 16%).

Brand Finance, công ty tư vấn và định giá thương hiệu có trụ sở tại London (Anh), mỗi năm tiến hành khảo sát khoảng 6.000 thương hiệu lớn trên thế giới và công bố hơn 100 báo cáo xếp hạng theo ngành nghề và quốc gia.

Xuất khẩu tôm sang Trung Quốc tăng mạnh

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, tính đến ngày 15/8/2025, xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Trung Quốc và Hong Kong đạt gần 767 triệu USD, tăng tới 76% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm gần 29% tổng kim ngạch xuất khẩu tôm của cả nước.

Theo đánh giá của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), đây là thị trường có tốc độ tăng trưởng tốt nhất của tôm Việt Nam trong năm nay. Riêng trong nửa đầu tháng 8, giá trị xuất khẩu đạt gần 57 triệu USD, chiếm gần 30% tổng xuất khẩu tôm của cả nước.

Tìm giải pháp cho xuất khẩu gạo

Theo thông tin từ Bộ Công Thương, Indonesia ngừng mua gạo Việt Nam, khiến xuất khẩu gạo sang thị trường này 8 tháng giảm tới 97%, còn Malaysia giảm 45%. Tình trạng này đẩy ngành lúa gạo Việt Nam vào thế khó khi giá xuất khẩu và tiêu thụ nội địa chịu sức ép lớn.

Để làm lành mạnh thị trường, Bộ Công Thương đã thu hồi 13 giấy phép xuất khẩu của doanh nghiệp vi phạm. Đồng thời, bộ đã ký bản ghi nhớ thương mại gạo với Senegal về 100.000 tấn xuất khẩu, xúc tiến thương mại tại Quảng Châu và Hồng Kông (Trung Quốc), chuẩn bị đàm phán thêm với các đối tác ở châu Phi và Nam Á.

Bộ trưởng Bộ Công Thương đề nghị các doanh nghiệp chia sẻ khó khăn, thực hiện nghiêm trách nhiệm báo cáo, thu mua tạm trữ, phối hợp với Nhà nước ổn định cung cầu. Đồng thời khẳng định, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục hoàn thiện pháp lý, nâng cao dự báo thị trường, quảng bá thương hiệu gạo Việt Nam, bảo đảm mục tiêu giữ vững vị thế nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 22:00