Tiềm năng phát triển thị trường khí tại Việt Nam

07:08 | 13/09/2019

410 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đây là chủ đề Hội thảo do Vụ Thị trường trong nước - Bộ Công Thương phối hợp cùng Viện Nghiên cứu chiến lược, thương hiệu và cạnh tranh tổ chức ngày 12/9, tại Hà Nội.

Theo Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, mục tiêu phát triển thị trường khí Việt Nam gắn liền với Chiến lược và Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.

Tiềm năng phát triển thị trường khí tại Việt Nam
Hội thảo có sự tham dự của các đại biểu đến từ Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội Gas Việt Nam, Viện Dầu khí Việt Nam, cùng các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khí

Theo ông Hoàng Anh Tuấn - Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước, hiện nay, thị trường khí tại Việt Nam đạt mức tăng trưởng trên 12%/năm, nhưng sản lượng khí sản xuất và tiêu thụ trong nước vẫn còn thấp so với mức tiêu thụ của khu vực và thế giới.

Giai đoạn 2000 - 2010, tốc độ tăng trưởng nhu cầu khí ở mức cao, bình quân 20%/năm. Trong giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng trưởng nhu cầu khí là 10%, quy mô thị trường gần 10 tỷ m3/năm và duy trì đến nay. Phần lớn các phát hiện khí của Việt Nam được tìm thấy ở thềm lục địa phía Nam và sản lượng khí khai thác chiếm hầu như toàn bộ thị trường.

Về cơ cấu tiêu thụ, giai đoạn 2019 - 2035, dự kiến khoảng 79 - 80% lượng khí trên thị trường dành cho phát điện; còn lại được phân bổ cho sản xuất đạm, hóa chất, các ngành công nghiệp, tiêu thụ dân dụng khác…

Ông Đoàn Hồng Hải - đại diện Cục Điện lực và Năng lượng Tái tạo (Bộ Công Thương) cho biết, Việt Nam hiện có 7.200 MW điện khí. Theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, đến năm 2025, Việt Nam sẽ có khoảng 15.000 MW công suất nhiệt điện khí, chiếm khoảng 15,6% tổng công suất các nguồn điện. Đến năm 2030, tổng công suất các nhà máy điện khí sẽ khoảng 19.000 MW, tương ứng cần khoảng 22 tỷ m3 khí cho phát điện.

Tiềm năng phát triển thị trường khí tại Việt Nam
Nhà máy Nhiệt điện khí Phú Mỹ 4 (Tổng công ty Phát điện 3).

Việc phát triển nhiệt điện khí được các chuyên gia đánh giá là rất cần thiết, nhằm góp phần cung cấp đủ điện năng cho nhu cầu quốc gia, tăng cường đảm bảo an ninh năng lượng. Nhiệt điện khí sẽ đảm bảo kịp thời bổ sung nguồn điện cho hệ thống điện khi năng lượng tái tạo (gió, mặt trời) hoạt động không ổn định, hoặc không thể phát điện do điều kiện thời tiết.

Tuy nhiên, ngay từ sau năm 2020, nguồn khí trong nước sẽ không đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Việt Nam cần nhập khẩu LNG để bù đắp lượng thiếu hụt cho sản xuất điện theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh. Tới năm 2030, khoảng gần 50% nhiên liệu khí cho phát điện là từ nguồn LNG nhập khẩu.

Để đảm bảo cấp đủ khí cho phát điện, Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo cho rằng, cần vận hành ổn định các nguồn khí trong nước đang khai thác như Nam Côn Sơn, PM3 - Cà Mau, đồng thời đảm bảo triển khai các chuỗi dự án Lô B, Cá Voi Xanh đúng tiến độ.

Bên cạnh đó, cần xây dựng kho cảng nhập khẩu LNG đồng bộ với các nhà máy điện khí, đảm bảo cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy điện sử dụng LNG theo quy hoạch và bổ sung cho nguồn khí trong nước đang suy giảm.

Tại Hội thảo, các cơ quan ban ngành, các chuyên gia còn trao đổi về những nội dung như: Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kinh doanh khí; cơ chế hình thành, vận động giá khí tại Việt Nam,…

Dự kiến tình hình cung cấp khí dự kiến trong thời gian tới (Đơn vị: m3/năm)

Năm

Sản lượng khai thác

Nhập khẩu, phân phối LNG

2021 - 2025

13- 19 tỷ

1- 4 tỷ

2026- 2035

17 - 21 tỷ

6 – 10 tỷ

Nguyên Hương

Vận hành hệ thống điện các tháng cuối năm: Còn nhiều thách thức
Nhiệt điện than vẫn thiếu… than
EVNGENCO1 sản xuất hơn 26 tỷ kWh điện thương phẩm
EVN và EVNICT nhận giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2019
Điện lực đến với khách hàng
Đầu tư lưới điện để tránh quá tải

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Tây Nguyên - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Cập nhật: 13/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
NL 99.99 14,360 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲180K
Trang sức 99.9 14,620 ▲180K 15,220 ▲180K
Trang sức 99.99 14,630 ▲180K 15,230 ▲180K
Cập nhật: 13/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,513 ▲18K 15,332 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,513 ▲18K 15,333 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▼1323K 1,515 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▼1323K 1,516 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲18K 1,505 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▼128277K 14,901 ▼132327K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲1350K 113,036 ▲1350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼93681K 1,025 ▼100251K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲1098K 91,964 ▲1098K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼78547K 879 ▼85972K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲751K 62,915 ▲751K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cập nhật: 13/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16762 17032 17614
CAD 18291 18567 19179
CHF 32363 32746 33395
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30189 31215
GBP 33796 34185 35119
HKD 0 3261 3463
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14604 15193
SGD 19712 19993 20518
THB 730 793 846
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26182 26381
Cập nhật: 13/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,381
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,115 30,139 31,292
JPY 166.98 167.28 174.3
GBP 34,178 34,271 35,083
AUD 17,024 17,086 17,533
CAD 18,505 18,564 19,097
CHF 32,694 32,796 33,486
SGD 19,853 19,915 20,542
CNY - 3,657 3,755
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.56 17.27 18.55
THB 778.5 788.12 838.8
NZD 14,605 14,741 15,090
SEK - 2,746 2,827
DKK - 4,029 4,146
NOK - 2,574 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.7 - 6,708.05
TWD 767.78 - 924.62
SAR - 6,926.87 7,252.59
KWD - 83,739 88,568
Cập nhật: 13/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26153 26153 26381
AUD 16935 17035 17960
CAD 18459 18559 19574
CHF 32591 32621 34207
CNY 0 3670.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30083 30113 31838
GBP 34070 34120 35883
HKD 0 3390 0
JPY 166.79 167.29 177.82
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14705 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19854 19984 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15130000 15130000 15330000
SBJ 13000000 13000000 15330000
Cập nhật: 13/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,381
USD20 26,175 26,225 26,381
USD1 23,869 26,225 26,381
AUD 16,964 17,064 18,176
EUR 30,210 30,210 31,527
CAD 18,396 18,496 19,809
SGD 19,916 20,066 20,640
JPY 167.04 168.54 173.12
GBP 34,138 34,288 35,070
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,554 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 11:00