Nhiệt điện than vẫn thiếu… than

15:31 | 11/09/2019

557 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhiệt điện than là nguồn điện chủ lực của đất nước, nhưng đang gặp khó khăn do thiếu nhiên liệu đầu vào. Làm thế nào để có đủ than cho phát điện đang là “bài toán” không hề đơn giản.

Nguồn than trong nước dần cạn kiệt

Nằm ngay tại vùng than Quảng Ninh, nhưng hơn 7 tháng năm 2019, mức dự trữ than của Công ty CP Nhiệt điện Quảng Ninh chỉ đảm bảo cho các tổ máy hoạt động được từ 2 - 6 ngày, trong khi yêu cầu đặt ra là phải đủ than cho 12 ngày vận hành. Ông Ngô Sinh Nghĩa - Phó Tổng giám đốc phụ trách Công ty cho biết, tình hình các tháng cuối năm 2019 còn khó khăn hơn, khi khối lượng than yêu cầu phải là 1,98 triệu tấn, nhưng lượng than còn lại so với hợp đồng đã ký chỉ còn 1,87 triệu tấn.

Tại Công ty Nhiệt điện Uông Bí, thời gian qua, việc tổ chức tiếp nhận than gặp rất nhiều khó khăn, lượng than nhập hàng ngày không đáp ứng đủ yêu cầu đã đăng ký, khối lượng tồn kho luôn rất thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Lãnh đạo Công ty này cho rằng, nếu không sớm được bổ sung nguồn than nhập khẩu để tiến hành pha trộn nhiên liệu, nguy cơ phải dừng tổ máy là hiện hữu. Thực tế, nỗi lo thiếu than đang là nỗi lo chung của hầu hết các nhà máy nhiệt điện than.

Đại diện TKV cho biết, năm 2019, nhu cầu sử dụng than của các hộ trong nước tăng cao, đặc biệt là than cho sản xuất điện. Chỉ riêng TKV sẽ phải đảm bảo cung cấp khoảng 35,5 triệu tấn cho phát điện, tăng khoảng 23% so với thực hiện năm 2018. Nhu cầu tăng, nhưng khả năng khai thác than của TKV không thể tăng, do trữ lượng than đang dần cạn kiệt và công nghệ khai thác than trong nước gặp nhiều khó khăn khi phải khai thác xuống sâu.

Về lâu dài, đến năm 2030, dự báo nhu cầu than cho sản xuất điện sẽ lên tới 120 triệu tấn, chiếm hơn 80% tổng nhu cầu than trong nước. Trong khi đó, sản xuất than trong nước dự báo chỉ đạt từ 42 - 50 triệu tấn/năm. Trong tương lai, an ninh năng lượng quốc gia phụ thuộc rất lớn vào nguồn than nhập khẩu từ thị trường thế giới. Hơn nữa, vấn đề đặt ra là, không chỉ “gom” đủ số lượng than, mà chủng loại, chất lượng than nhập khẩu cũng là chuyện phải quan tâm. Nếu nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiều nguồn than, chủng loại than với chất lượng khác nhau sẽ làm cho lò hơi vận hành không ổn định, dẫn đến tăng suất tiêu hao than, suất hao nhiệt của tổ máy.

Nhiệt điện than vẫn thiếu… than
Kho than của Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1

EVN chủ động nhập than

Trước tình hình trên, EVN thường xuyên báo cáo với Bộ Công Thương để kịp thời được tháo gỡ các vướng mắc về nguồn than cho điện, đồng thời chủ động làm việc với các đối tác TKV, Tổng công ty Đông Bắc, về vấn đề đảm bảo đủ than cho phát điện. EVN cũng đã giao các tổng công ty phát điện, các công ty nhiệt điện than đàm phán, điều chỉnh hợp đồng cung cấp than năm 2019 và ký kết các hợp đồng than trung hạn, dài hạn với các đối tác nói trên, trong đó, EVN lưu ý các đơn vị phải kiểm soát chặt chẽ chất lượng than cũng như tiến độ giao than.

Không chỉ phụ thuộc vào các nhà cung cấp than trong nước, ngay từ năm 2017, EVN cũng đã chủ động nhập than bitum, sub-bitum và từ năm 2019, tiến hành nhập than antraxit.

Việc nhập khẩu than sẽ được EVN thực hiện theo chiến lược “dài hơi” qua việc tăng cường ký kết các hợp đồng trung, dài hạn với đối tác quốc tế. Các tổng công ty phát điện đã chủ động tìm kiếm, đảm bảo có ít nhất 2 nhà thầu cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy điện sử dụng than nhập khẩu, góp phần tăng khả năng dự phòng. Đồng thời, các đơn vị còn tiến hành nạo vét luồng lạch tại các cảng biển, góp phần nâng cao năng lực tiếp nhận các tàu than lớn.

Song song với việc đa dạng hóa nguồn nhiên liệu, EVN cũng yêu cầu các nhà máy nhiệt điện nghiên cứu, khẩn trương ứng dụng giải pháp công nghệ hiện đại, tiến tới xây dựng chế độ vận hành hợp lý các tổ máy phù hợp với đa dạng các nguồn nhiên liệu than khác nhau. Qua đó, nâng cao độ tin cậy, năng lực vận hành linh hoạt của các nhà máy nhiệt điện than. Với việc triển khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp trên, EVN đang tích cực thực hiện mục tiêu đảm bảo nhiên liệu, đáp ứng đủ than cho phát điện theo chỉ đạo của Chính phủ.

Năm 2019, TKV ước tính sẽ phải nhập khẩu 4,7 - 5 triệu tấn than để pha trộn, bù đắp cho lượng than nội địa còn thiếu hụt.

Hà Việt

Nhiệt điện than vẫn giữ vị trí rất quan trọng
Góc nhìn khác về nhiệt điện than
EVN: Huy động cao các nguồn nhiệt điện than
Nhiệt điện Thăng Long: Đặt yếu tố môi trường lên hàng đầu
Tư nhân làm nhiệt điện than: Tại sao không?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16643 16912 17485
CAD 18234 18510 19124
CHF 32305 32688 33336
CNY 0 3470 3830
EUR 30031 30304 31329
GBP 34379 34770 35700
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14770 15356
SGD 19800 20082 20600
THB 727 790 844
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26187 26369
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 16:00