Nhiệt điện than vẫn thiếu… than

15:31 | 11/09/2019

558 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhiệt điện than là nguồn điện chủ lực của đất nước, nhưng đang gặp khó khăn do thiếu nhiên liệu đầu vào. Làm thế nào để có đủ than cho phát điện đang là “bài toán” không hề đơn giản.

Nguồn than trong nước dần cạn kiệt

Nằm ngay tại vùng than Quảng Ninh, nhưng hơn 7 tháng năm 2019, mức dự trữ than của Công ty CP Nhiệt điện Quảng Ninh chỉ đảm bảo cho các tổ máy hoạt động được từ 2 - 6 ngày, trong khi yêu cầu đặt ra là phải đủ than cho 12 ngày vận hành. Ông Ngô Sinh Nghĩa - Phó Tổng giám đốc phụ trách Công ty cho biết, tình hình các tháng cuối năm 2019 còn khó khăn hơn, khi khối lượng than yêu cầu phải là 1,98 triệu tấn, nhưng lượng than còn lại so với hợp đồng đã ký chỉ còn 1,87 triệu tấn.

Tại Công ty Nhiệt điện Uông Bí, thời gian qua, việc tổ chức tiếp nhận than gặp rất nhiều khó khăn, lượng than nhập hàng ngày không đáp ứng đủ yêu cầu đã đăng ký, khối lượng tồn kho luôn rất thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Lãnh đạo Công ty này cho rằng, nếu không sớm được bổ sung nguồn than nhập khẩu để tiến hành pha trộn nhiên liệu, nguy cơ phải dừng tổ máy là hiện hữu. Thực tế, nỗi lo thiếu than đang là nỗi lo chung của hầu hết các nhà máy nhiệt điện than.

Đại diện TKV cho biết, năm 2019, nhu cầu sử dụng than của các hộ trong nước tăng cao, đặc biệt là than cho sản xuất điện. Chỉ riêng TKV sẽ phải đảm bảo cung cấp khoảng 35,5 triệu tấn cho phát điện, tăng khoảng 23% so với thực hiện năm 2018. Nhu cầu tăng, nhưng khả năng khai thác than của TKV không thể tăng, do trữ lượng than đang dần cạn kiệt và công nghệ khai thác than trong nước gặp nhiều khó khăn khi phải khai thác xuống sâu.

Về lâu dài, đến năm 2030, dự báo nhu cầu than cho sản xuất điện sẽ lên tới 120 triệu tấn, chiếm hơn 80% tổng nhu cầu than trong nước. Trong khi đó, sản xuất than trong nước dự báo chỉ đạt từ 42 - 50 triệu tấn/năm. Trong tương lai, an ninh năng lượng quốc gia phụ thuộc rất lớn vào nguồn than nhập khẩu từ thị trường thế giới. Hơn nữa, vấn đề đặt ra là, không chỉ “gom” đủ số lượng than, mà chủng loại, chất lượng than nhập khẩu cũng là chuyện phải quan tâm. Nếu nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiều nguồn than, chủng loại than với chất lượng khác nhau sẽ làm cho lò hơi vận hành không ổn định, dẫn đến tăng suất tiêu hao than, suất hao nhiệt của tổ máy.

Nhiệt điện than vẫn thiếu… than
Kho than của Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1

EVN chủ động nhập than

Trước tình hình trên, EVN thường xuyên báo cáo với Bộ Công Thương để kịp thời được tháo gỡ các vướng mắc về nguồn than cho điện, đồng thời chủ động làm việc với các đối tác TKV, Tổng công ty Đông Bắc, về vấn đề đảm bảo đủ than cho phát điện. EVN cũng đã giao các tổng công ty phát điện, các công ty nhiệt điện than đàm phán, điều chỉnh hợp đồng cung cấp than năm 2019 và ký kết các hợp đồng than trung hạn, dài hạn với các đối tác nói trên, trong đó, EVN lưu ý các đơn vị phải kiểm soát chặt chẽ chất lượng than cũng như tiến độ giao than.

Không chỉ phụ thuộc vào các nhà cung cấp than trong nước, ngay từ năm 2017, EVN cũng đã chủ động nhập than bitum, sub-bitum và từ năm 2019, tiến hành nhập than antraxit.

Việc nhập khẩu than sẽ được EVN thực hiện theo chiến lược “dài hơi” qua việc tăng cường ký kết các hợp đồng trung, dài hạn với đối tác quốc tế. Các tổng công ty phát điện đã chủ động tìm kiếm, đảm bảo có ít nhất 2 nhà thầu cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy điện sử dụng than nhập khẩu, góp phần tăng khả năng dự phòng. Đồng thời, các đơn vị còn tiến hành nạo vét luồng lạch tại các cảng biển, góp phần nâng cao năng lực tiếp nhận các tàu than lớn.

Song song với việc đa dạng hóa nguồn nhiên liệu, EVN cũng yêu cầu các nhà máy nhiệt điện nghiên cứu, khẩn trương ứng dụng giải pháp công nghệ hiện đại, tiến tới xây dựng chế độ vận hành hợp lý các tổ máy phù hợp với đa dạng các nguồn nhiên liệu than khác nhau. Qua đó, nâng cao độ tin cậy, năng lực vận hành linh hoạt của các nhà máy nhiệt điện than. Với việc triển khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp trên, EVN đang tích cực thực hiện mục tiêu đảm bảo nhiên liệu, đáp ứng đủ than cho phát điện theo chỉ đạo của Chính phủ.

Năm 2019, TKV ước tính sẽ phải nhập khẩu 4,7 - 5 triệu tấn than để pha trộn, bù đắp cho lượng than nội địa còn thiếu hụt.

Hà Việt

Nhiệt điện than vẫn giữ vị trí rất quan trọng
Góc nhìn khác về nhiệt điện than
EVN: Huy động cao các nguồn nhiệt điện than
Nhiệt điện Thăng Long: Đặt yếu tố môi trường lên hàng đầu
Tư nhân làm nhiệt điện than: Tại sao không?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,500 148,500
Hà Nội - PNJ 145,500 148,500
Đà Nẵng - PNJ 145,500 148,500
Miền Tây - PNJ 145,500 148,500
Tây Nguyên - PNJ 145,500 148,500
Đông Nam Bộ - PNJ 145,500 148,500
Cập nhật: 25/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,650 14,850
Miếng SJC Nghệ An 14,650 14,850
Miếng SJC Thái Bình 14,650 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,550 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,550 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,550 14,850
NL 99.99 14,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450
Trang sức 99.9 14,440 14,840
Trang sức 99.99 14,450 14,850
Cập nhật: 25/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,465 14,852
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,465 14,853
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Cập nhật: 25/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17399
CAD 18226 18502 19118
CHF 32382 32765 33413
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31206
GBP 34230 34621 35555
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14785 15375
SGD 19699 19980 20505
THB 718 781 834
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 25/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 25/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 25/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 25/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/10/2025 03:00