Thị trường bất động sản: Sẽ mở ra một vùng đất mới đầy hứa hẹn

19:16 | 12/12/2012

555 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Các chuyên gia nhận định, đoàn tàu bất động sản (BĐS) đang lao trên con đường dốc xuống vực thẳm tối tăm, nhưng hãy bền gan, tỉnh táo, vững lái vì sau ngã rẽ tử thần sẽ hiện ra một vùng đất mới đầy hứa hẹn.

Ngày 12/12, tại hội thảo “Triển vọng thị trường BĐS 2013”, tổ chức tại TP HCM, nhiều chuyên gia đã đưa ra nhận định không mấy lạc quan về thị trường BĐS 2013. Tuy nhiên, họ cũng chỉ ra những “điểm sáng” của thị trường BĐS trong trung hạn.

Theo các chuyên gia, năm 2012, thị trường BĐS đã thể hiện rõ sự suy giảm, đến ngày 1/12/2012, mặc dù không còn chính sách thắt chặt nào đối với thị trường BĐS nhưng thị trường này vẫn trầm lắng với nhiều nhận định bi quan như: BĐS đóng băng, hết thuốc chữa, thị trường BĐS hạ giá cũng không bán được…

Nhìn đại thể, thị trường đang trong giai đoạn khó khăn, gần 70.000 căn hộ tồn kho, số hàng tồn đọng ước tính khoảng 400 ngàn tỷ đồng, trong đó, Hà Nội và TP HCM tồn đọng khoảng 40.000 căn hộ. Nhiều chuyên gia cho rằng, để tiêu thụ hết số hàng tồn kho này cần khoảng thời gian từ 5 – 7 năm.

Thị trường bất động sản vẫn còn nhiều tiềm năng trong trung hạn

Theo TS. Đinh Thế Hiển, Thị trường BĐS Việt nam đang trong giai đoạn khó khăn, mặc dù giá nhà đã giảm khá mạnh nhưng thanh khoản vẫn thấp, doanh thu của các doanh nghiệp BĐS giảm 20 – 25 lần, trong khi đó lợi nhuận giảm 35 – 40% so với năm trước.

Trong vòng 10 năm trở lại đây, giá nhà tại Việt Nam đã tăng hơn 10 lần. Xét về chỉ số giá nhà/thu nhập của người dân thì ở nước ta cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo tính toán của Liên Hiệp Quốc thì chỉ số giá nhà/thu nhập người dân khoảng 3 – 4 lần là hợp lý, trong khi đó chỉ số này ở nước ta là khoảng 26,6 lần. Chỉ số này ở một số khu vực khác như: Khu vực Đông Nam Á là 6,25 lần, Đông Á là 4,14 lần, Châu Âu, Trung Đông và Bắc Mỹ là 6,25 lần…

Nhiều bất ổn của thị trường được chỉ ra cho thấy trong năm 2013 khó có dấu hiệu khởi sắc cho thị trường này. Tuy nhiên, không phải tất cả các phân khúc thị trường đều trầm lắng, nhiều nhận định cho rằng phân khúc nhà trung, cao cấp sẽ tiếp tục trầm lắng, nhà biện thự, liền kề sẽ lâm vào tình trạng khó khăn hơn cả nhưng nhà giá thấp vẫn có sức hút thị trường, nhu cầu cao.

Loại hình căn hộ 40 – 60 m2 , hoặc có giá dưới 1 tỷ đồng sẽ được chú ý phát triển và tăng cường giao dịch, phân khúc thị trường này đang và sẽ tiếp tục sáng sủa trong thời gian tới vì mức giá này phù hợp với mức thu nhập trung bình của đa số các gia đình trẻ ở nước ta hiện nay. Do đó, mặc dù thị trường BĐS đang có lượng tồn kho lớn và tồn kho ở tất cả các phân khúc nhưng chỉ có phân khúc nhà bình dân hút hàng.

Do đó, năm 2013 được dự đoán là năm bùng nổ nguồn cung căn hộ ở phân khúc bình dân, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ khốc liệt hơn, người mua sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn hàng hóa.

Tuy nhiên, theo ông Trần Kim Chung - Viện nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương, rất khó đoán định được thị trường BĐS vì không có những xu hướng rõ nét cho thị trường. Nhiều doanh nghiệp và ngân hàng đang gặp khó khăn cũng không khẳng định được các phương hướng chính xác cho hoạt động của mình trong tương lai, do đó mức độ bất định trong giao dịch và rủi ro vẫn còn rất cao. Sau hơn 2 năm thị trường vẫn đang phải tái cấu trúc cả về doanh nghiệp, dự án và địa bàn. Thị trường BĐS Hà Nội phải xác định lại các vùng dự án. TP HCM phải điều chính quy mô thị trường. Đồng thời, các sản phẩm đều phải điều chỉnh lại về quy mô, chất lượng và giá thành.

Trong bối cảnh này, việc tìm kiếm giải pháp cho thị trường BĐS là cần thiết, trong đó giải pháp quan trọng nhất vẫn là tái cấu trúc mạnh mẽ và toàn diện thị trường BĐS; tạo lập nhiều kênh dẫn vốn cho thị trường BĐS; cải thiện tình hình kinh tế, ổn định các nền tảng kinh tế để thu hút đầu tư nước ngoài và định hướng thu hút đầu tư vào thị trường BĐS…

Nhiều chuyên gia cũng nhận định rằng, thị trường BĐS sẽ phục hồi và bước vào giai đoạn tăng trưởng mới trong 3 – 4 năm tới. Do đó, năm 2013 sẽ là năm dành cho các nhà đầu tư táo bạo, còn nắm nhiều tiền mặt, có thể thu gom, mua lại nhiều dự án giá rẻ chờ thị trường phục hồi sẽ hưởng lợi. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài nhất là: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia,… sẽ quan tâm đến thị trường Việt Nam, nhiều hoạt động liên doanh, liên kết và thâu tóm, sáp nhập sẽ được diễn ra.

TS. Lê Chí Hiếu cho rằng, thị trường BĐS Việt Nam mới hình thành được khoảng 18 năm với 3 chu kỳ tăng trưởng và suy giảm. Năm 2013 sẽ là năm kết thúc của chu kỳ thứ 3 để dần bước vào một thời kỳ phát triển mới cả về quy mô, chất lượng lẫn phương thức đầu tư, thị trường BĐS sẽ ngày càng ổn định, thông thoáng và an toàn hơn cho cả người đầu tư lẫn người sử dụng.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25477
AUD 16311 16361 16871
CAD 18317 18367 18820
CHF 27478 27528 28081
CNY 0 3460.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26899 26949 27659
GBP 31409 31459 32126
HKD 0 3140 0
JPY 160.78 161.28 165.79
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14874 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18420 18470 19033
THB 0 642.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:45