Thêm một vụ “thâu tóm” đáng chú ý từ “thế lực bán lẻ” của tỷ phú Phạm Nhật Vượng

14:16 | 03/09/2019

1,036 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với việc nhận sáp nhập hệ thống Queenland tại TPHCM, VinMart sẽ nâng số siêu thị lên con số 121. “Thế lực bán lẻ” của tỷ phú Phạm Nhật Vượng rất đáng gờm khi mang về hàng nghìn tỷ đồng doanh thu trong nửa đầu năm 2019.

Thị trường chứng khoán sau kỳ nghỉ lễ 2/9 đã lập tức gặp khó khi trở lại giao dịch trong phiên sáng nay (3/9). Chỉ số VN-Index rung lắc mạnh và tạm kết với mức giảm 1,02 điểm tương ứng 0,1% còn 983,04 điểm. Trên sàn Hà Nội (HNX), chỉ số cũng đánh mất 0,32 điểm tương ứng 0,31% còn 102 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã giảm giá. Thống kê cho thấy có tới 312 mã giảm, 32 mã giảm sàn so với 212 mã tăng và 23 mã tăng trần.

Chỉ số chính nhận được sự hỗ trợ của một số mã lớn như VNM, BID, FPT, MWG, VIC nhưng ảnh hưởng từ diễn biến tăng của những mã này lên VN-Index là không đáng kể. Trong khi đó, ở chiều ngược lại, VJC, GAS, VHM lại giảm giá.

Bên cạnh đó, một trong những nguyên nhân khiến thị trường đi xuống còn là sự khiêm tốn của thanh khoản. Khối lượng giao dịch đạt 92,59 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng giá trị giao dịch 2.066,02 tỷ đồng và con số này trên HNX là 9,44 triệu cổ phiếu tương ứng 112,32 tỷ đồng.

them mot vu thau tom dang chu y tu the luc ban le cua ty phu pham nhat vuong
Ông Phạm Nhật Vượng

Cổ phiếu VIC của Vingroup sáng nay chỉ tăng nhẹ nhưng cũng là một yếu tố mang ý nghĩa tích cực tác động đến thị trường chung.

Từ ngày 1/9 vừa rồi, chuỗi siêu thị VinMart thuộc Công ty cổ phần Dịch vụ Thương mại Tổng hợp Vincommerce - một thành viên của Vingroup đã chính thức nhận sáp nhập hệ thống Queenland Mart.

Theo đó, 8 siêu thị của Queenland Mart tại TPHCM sẽ chuyển đổi thành siêu thị VinMart và thẻ thành viên Queenland Mart cũng đã chính thức được chuyển đổi thành thẻ VinID có giá trị tương ứng kể từ ngày 1/9.

Tính đến hết quí II năm nay, hệ thống VinMart đã đạt 113 siêu thị và hệ thống Vinmart+ đạt hơn 1.900 của hàng tiện lợi, phủ sóng 60/63 tỉnh thành trên cả nước. Sau khi sáp nhập hệ thống Queenland, VinMart nâng số siêu thị lên con số 121.

Cũng trong nửa đầu năm 2019, doanh thu của chuỗi siêu thị VinMart ghi nhận đạt 6.869 tỷ đồng, tăng trưởng 58%. Doanh thu chuỗi VinMart + đạt 5.797 tỷ đồng, tăng trưởng 85% so với cùng kỳ.

Trở lại với thị trường chứng khoán, tại báo cáo chiến lược đầu tư mới công bố, Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS) cho rằng, 1.000 điểm là ngưỡng kháng cự tương đối “cứng” trong ngắn hạn. Mặc dù vậy, lực cầu bắt đáy luôn sẵn sàng xuất hiện và nâng đỡ VN-Imdex mỗi khi chỉ số chung giảm sâu, trong đó tâm điểm là nhóm ngành ngân hàng, bất động sản và bán lẻ…

Dưới góc nhìn kỹ thuật, việc một số chỉ báo động lượng đã chững lại xu hướng giảm và chỉ số tiếp tục duy trì trên đường trung bình động 20 tuần cũng cho thấy áp lực điều chỉnh giảm điểm đã bắt đầu suy yếu phần nào.

Do vậy, VCBS tiếp tục cho rằng, nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân tích lũy với tỉ trọng vừa phải vào nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn và trung bình cho danh mục đầu tư trung hạn với trọng tâm là các cổ phiếu được hỗ trợ bởi yếu tố cơ bản và nền tảng tài chính lành mạnh.

Theo Dân trí

them mot vu thau tom dang chu y tu the luc ban le cua ty phu pham nhat vuongHai ngày bán 2 công ty bất động sản, tập đoàn ông Phạm Nhật Vượng lãi gần 2.800 tỷ đồng
them mot vu thau tom dang chu y tu the luc ban le cua ty phu pham nhat vuongChuyện doanh nhân Việt tuần qua: Người đạt ngưỡng tài sản 10 tỷ USD, kẻ bị truy nã...
them mot vu thau tom dang chu y tu the luc ban le cua ty phu pham nhat vuongLần đầu trong lịch sử: Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng vượt 10 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,270 18,280 18,980
CHF 27,285 27,305 28,255
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,311 26,521 27,811
GBP 31,066 31,076 32,246
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.86 160.01 169.56
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,240 2,360
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.71 673.71 701.71
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 18:00