Thêm một vụ “thâu tóm” đáng chú ý từ “thế lực bán lẻ” của tỷ phú Phạm Nhật Vượng

14:16 | 03/09/2019

1,037 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với việc nhận sáp nhập hệ thống Queenland tại TPHCM, VinMart sẽ nâng số siêu thị lên con số 121. “Thế lực bán lẻ” của tỷ phú Phạm Nhật Vượng rất đáng gờm khi mang về hàng nghìn tỷ đồng doanh thu trong nửa đầu năm 2019.

Thị trường chứng khoán sau kỳ nghỉ lễ 2/9 đã lập tức gặp khó khi trở lại giao dịch trong phiên sáng nay (3/9). Chỉ số VN-Index rung lắc mạnh và tạm kết với mức giảm 1,02 điểm tương ứng 0,1% còn 983,04 điểm. Trên sàn Hà Nội (HNX), chỉ số cũng đánh mất 0,32 điểm tương ứng 0,31% còn 102 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã giảm giá. Thống kê cho thấy có tới 312 mã giảm, 32 mã giảm sàn so với 212 mã tăng và 23 mã tăng trần.

Chỉ số chính nhận được sự hỗ trợ của một số mã lớn như VNM, BID, FPT, MWG, VIC nhưng ảnh hưởng từ diễn biến tăng của những mã này lên VN-Index là không đáng kể. Trong khi đó, ở chiều ngược lại, VJC, GAS, VHM lại giảm giá.

Bên cạnh đó, một trong những nguyên nhân khiến thị trường đi xuống còn là sự khiêm tốn của thanh khoản. Khối lượng giao dịch đạt 92,59 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng giá trị giao dịch 2.066,02 tỷ đồng và con số này trên HNX là 9,44 triệu cổ phiếu tương ứng 112,32 tỷ đồng.

them mot vu thau tom dang chu y tu the luc ban le cua ty phu pham nhat vuong
Ông Phạm Nhật Vượng

Cổ phiếu VIC của Vingroup sáng nay chỉ tăng nhẹ nhưng cũng là một yếu tố mang ý nghĩa tích cực tác động đến thị trường chung.

Từ ngày 1/9 vừa rồi, chuỗi siêu thị VinMart thuộc Công ty cổ phần Dịch vụ Thương mại Tổng hợp Vincommerce - một thành viên của Vingroup đã chính thức nhận sáp nhập hệ thống Queenland Mart.

Theo đó, 8 siêu thị của Queenland Mart tại TPHCM sẽ chuyển đổi thành siêu thị VinMart và thẻ thành viên Queenland Mart cũng đã chính thức được chuyển đổi thành thẻ VinID có giá trị tương ứng kể từ ngày 1/9.

Tính đến hết quí II năm nay, hệ thống VinMart đã đạt 113 siêu thị và hệ thống Vinmart+ đạt hơn 1.900 của hàng tiện lợi, phủ sóng 60/63 tỉnh thành trên cả nước. Sau khi sáp nhập hệ thống Queenland, VinMart nâng số siêu thị lên con số 121.

Cũng trong nửa đầu năm 2019, doanh thu của chuỗi siêu thị VinMart ghi nhận đạt 6.869 tỷ đồng, tăng trưởng 58%. Doanh thu chuỗi VinMart + đạt 5.797 tỷ đồng, tăng trưởng 85% so với cùng kỳ.

Trở lại với thị trường chứng khoán, tại báo cáo chiến lược đầu tư mới công bố, Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS) cho rằng, 1.000 điểm là ngưỡng kháng cự tương đối “cứng” trong ngắn hạn. Mặc dù vậy, lực cầu bắt đáy luôn sẵn sàng xuất hiện và nâng đỡ VN-Imdex mỗi khi chỉ số chung giảm sâu, trong đó tâm điểm là nhóm ngành ngân hàng, bất động sản và bán lẻ…

Dưới góc nhìn kỹ thuật, việc một số chỉ báo động lượng đã chững lại xu hướng giảm và chỉ số tiếp tục duy trì trên đường trung bình động 20 tuần cũng cho thấy áp lực điều chỉnh giảm điểm đã bắt đầu suy yếu phần nào.

Do vậy, VCBS tiếp tục cho rằng, nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân tích lũy với tỉ trọng vừa phải vào nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn và trung bình cho danh mục đầu tư trung hạn với trọng tâm là các cổ phiếu được hỗ trợ bởi yếu tố cơ bản và nền tảng tài chính lành mạnh.

Theo Dân trí

them mot vu thau tom dang chu y tu the luc ban le cua ty phu pham nhat vuongHai ngày bán 2 công ty bất động sản, tập đoàn ông Phạm Nhật Vượng lãi gần 2.800 tỷ đồng
them mot vu thau tom dang chu y tu the luc ban le cua ty phu pham nhat vuongChuyện doanh nhân Việt tuần qua: Người đạt ngưỡng tài sản 10 tỷ USD, kẻ bị truy nã...
them mot vu thau tom dang chu y tu the luc ban le cua ty phu pham nhat vuongLần đầu trong lịch sử: Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng vượt 10 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 23:00