Hai ngày bán 2 công ty bất động sản, tập đoàn ông Phạm Nhật Vượng lãi gần 2.800 tỷ đồng

06:46 | 31/08/2019

805 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vingroup ghi nhận lãi từ thanh lý đầu tư tài chính và chuyển nhượng công ty con gần 2.797 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm, gấp 80 lần cùng kỳ năm trước. Khoản lãi này chủ yếu đến từ việc chuyển nhượng cổ phần trong hai công ty bất động sản là Prime Land và Ngôi Sao Phương Nam vào hai ngày cuối tháng 3.

Phiên giao dịch cuối cùng của tháng 8, các chỉ số trên thị trường diễn biến khá thuận lợi. Mặc dù vẫn giằng co song VN-Index đã kết thúc phiên 30/8 với mức tăng 5,47 điểm tương ứng 0,56% lên 984,06 điểm. Tương tự trên sàn Hà Nội, HNX-Index cũng tăng 0,38 điểm tương ứng 0,37% lên 102,32 điểm.

Độ rộng thị trường đang nghiêng hẳn về phía các mã tăng. Có tổng cộng 379 mã tăng giá, 48 mã tăng trần so với 287 mã giảm và 43 mã giảm sàn trên toàn thị trường.

Bên cạnh đó, chỉ số chính VN-Index còn nhận được sự ủng hộ của một số mã vốn hoá lớn như VHM, VIC, VCB, BID, MWG, PLX… Trong đó, VHM đóng góp trong mức tăng của Vn-Index tới 0,99 điểm; VIC cũng đóng góp mức tương tự, VCB đóng góp 0,98 điểm; BID đóng góp 0,86 điểm.

Thanh khoản đạt 143,16 triệu cổ phiếu tương ứng 3.217,4 tỷ đồng trên HSX và 21,86 triệu cổ phiếu tương ứng 265,66 tỷ đồng trên HNX.

Hai ngày bán 2 công ty bất động sản, tập đoàn ông Phạm Nhật Vượng lãi gần 2.800 tỷ đồng
Cổ phiếu các công ty ông Phạm Nhật Vượng diễn biến tích cực phiên cuối tháng 8

Nhóm cổ phiếu Vingroup phiên hôm qua tăng giá tích cực ngay sau khi tập đoàn này công bố báo cáo tài chính hợp nhất bán niên soát xét.

Thông tin đáng chú ý tại báo cáo này đó là việc Vingroup ghi nhận lợi nhuận từ thanh lý đầu tư tài chính và chuyển nhượng công ty con gần 2.797 tỷ đồng, gấp 80 lần cùng kỳ năm trước. Khoản lãi này chủ yếu đến từ việc chuyển nhượng cổ phần trong hai công ty bất động sản là Prime Land và Ngôi Sao Phương Nam.

Cụ thể, theo thuyết minh báo cáo tài chính của Vingroup, vào ngày 28/3/2019, tập đoàn này đã chuyển nhượng 100% cổ phần trong Công ty Prime Land cho một đối tác doanh nghiệp và các cá nhân với tổng giá chuyển nhượng là 2.610 tỷ đồng. Khoản lãi từ giao dịch chuyển nhượng này là 1.612 tỷ đồng đã được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất giữa niên độ.

Ngay sau đó, vào ngày 29/3, Vingroup chuyển nhượng 100% cổ phần trong Công ty Ngôi Sao Phương Nam cho một đối tác doanh nghiệp và các cá nhân với tổng giá chuyển nhượng 1.920 tỷ đồng. Khoản lãi từ giao dịch chuyển nhượng này là 1.124 tỷ đồng cũng đã được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ.

Về diễn biến của thị trường chứng khoán, theo nhận định của BVSC, thị trường dự báo sẽ tiếp tục có biến động theo hướng giằng co, đi ngang với các phiên tăng giảm đan xen sau kỳ nghỉ lễ.

VN-Index có khả năng sẽ tiến đến thử thách vùng kháng cự 988-992 điểm trong những phiên đầu tuần tới. Tại đây, BVSC lưu ý đến khả năng chỉ số sẽ chịu áp lực chốt lời và quay đầu điều chỉnh khi tiếp cận vùng cản này.

Thị trường sẽ chịu ảnh hưởng chi phối bởi các thông tin đồn đoán về kết quả kinh doanh quý 3 của các doanh nghiệp, hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs và kết quả cuộc họp của FED trong tháng 9.

Nhà đầu tư được khuyến nghị duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 30-40% cổ phiếu trong giai đoạn này. Thị trường dự kiến sẽ còn tiếp tục phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu. Do đó, việc lựa chọn cổ phiếu vẫn là yếu tố quan trọng.

Với các nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt cao có thể xem xét giải ngân một phần tỷ trọng cho các vị thế ngắn hạn khi thị trường giảm về vùng hỗ trợ. Với những nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao tiếp tục thực hiện bán giảm tỷ trọng về mức an toàn trong các phiên thị trường tăng điểm.

Theo Dân trí

Đối mặt nghị định “chống chuyển giá”, Hoàng Anh Gia Lai nguy cơ lỗ thêm trên 490 tỷ đồng
“Đế chế” KIDO của cặp anh em đại gia gốc Hoa “gây bão” thị trường
“Sếp lớn” Sông Đà 7 mạnh tay chi tiền nâng sở hữu, giá cổ phiếu vẫn "bốc hơi"
Bị "bà hỏa" hỏi thăm, cổ phiếu của Bóng đèn Rạng Đông có phiên nằm sàn thê thảm
Ngay trước thềm cuộc thâu tóm lịch sử, Bibica bị truy thu thuế “tiền tỉ”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,272 18,282 18,982
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,002 31,012 32,182
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 634.19 674.19 702.19
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 20:00