Lần đầu trong lịch sử: Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng vượt 10 tỷ USD

07:14 | 23/08/2019

848 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với giá cổ phiếu VIC tăng mạnh trong ngày hôm qua, giá trị tài sản của ông Phạm Nhật Vượng đã lên tới 235.200 tỷ đồng, lớn hơn cả quy mô vốn hoá của nhiều công ty lớn như Vinamilk, PV GAS, ACV, Sabeco.

Mốc quan trọng 1.000 điểm đang ngày một gần khi chỉ số VN-Index tăng điểm phiên thứ 7 liên tiếp trong ngày giao dịch ngày 22/8. Chỉ số tăng nhẹ 2,88 điểm tương đương lên 0,29% lên 997,26 điểm. Còn HNX-Index cũng tăng 0,49 điểm tương ứng 0,47% lên 103,5 điểm.

Tuy vậy, trên quy mô thị trường, số liệu thống kê vẫn cho thấy số lượng mã giảm giá có phần nhỉnh hơn so với mã tăng: Có 316 mã giảm, 40 mã giảm sàn so với 306 mã tăng và 38 mã tăng trần. Nói cách khác, thị trường tăng trong trạng thái “xanh vỏ đỏ lòng”, chủ yếu dựa vào lực kéo của các mã vốn hoá lớn.

Tại sàn HSX, chỉ riêng cổ phiếu VIC của Vingroup đã đóng góp tới 3,65 điểm cho VN-Index. Mức đóng góp của VIC thậm chí còn lớn hơn cả biên độ tăng của chỉ số.

Lần đầu trong lịch sử: Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng vượt 10 tỷ USD
Quy mô vốn hoá của VIC đã vượt xa phần còn lại của thị trường

Thêm vào đó, MSN, VJC, BVH, ROS, VNM cũng tăng giá đã giúp bù đắp được thiệt hại từ tình trạng giảm diễn ra tại MWG, SAB, GAS, BID, CTG, PNJ…

Tại sàn HNX cũng tương tự, chỉ riêng ACB đã mang lại cho HNX-Index tới 0,65 điểm, mức đóng góp lớn hơn cả mức tăng của chỉ số.

Thanh khoản sụt giảm so với phiên trước, đạt 152,99 triệu cổ phiếu tương ứng 3.807,56 tỷ đồng trên HSX và 19,84 triệu cổ phiếu tương ứng 321,34 tỷ đồng trên HNX.

Trong phiên hôm qua, với mức 3.700 đồng/cổ phiếu, tương ứng 3,02% lên 126.100 đồng, cổ phiếu VIC không chỉ đóng góp mạnh mẽ cho đà tăng VN-Index như đề cập ở trên mà còn thiết lập mức đỉnh mới của cổ phiếu này trong lịch sử kể từ khi VIC được niêm yết trên sàn (tính theo giá điều chỉnh).

Tại mức thị giá hiện nay của VIC, giá trị vốn hoá Vingroup trên sàn đã lên tới gần 422.000 tỷ đồng, bỏ xa hoàn toàn so với phần còn lại của thị trường.

Đây cũng là lý do mà biến động giá của VIC tác động rất đáng kể đến VN-Index. Trong khi nhiều cổ phiếu giảm và không ít nhà đầu tư thua lỗ thì với diễn biến tích cực của VIC, chỉ số VN-Index vẫn đang không ngừng nối tiếp mạch tăng của mình.

Lần đầu trong lịch sử: Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng vượt 10 tỷ USD
Ông Phạm Nhật Vượng

Và với mức giá của VIC như hiện nay, giá trị tài sản của ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Vingroup trên sàn chứng khoán (bao gồm cả lượng nắm giữ trực tiếp và gián tiếp) đã lên tới 235.200 tỷ đồng (khoảng 10,1 tỷ USD), đánh dấu lần đầu tiên vượt ngưỡng 10 tỷ USD.

Thậm chí, giá trị tài sản của ông Vượng còn vượt qua cả giá trị vốn hoá nhiều công ty lớn trên sàn như Vinamilk (vốn hoá 215.931 tỷ đồng); PV GAS (200.199 tỷ đồng); ACV (176.995 tỷ đồng); Sabeco (176.994 tỷ đồng)…

Theo nhận định của BVSC, VN-Index dự báo sẽ gặp khó khăn khi tiếp cận vùng kháng cự 998-1000 điểm trong phiên kế tiếp. Tại đây, thị trường có thể sẽ vấp phải áp lực điều chỉnh về vùng 986-990 điểm trong những phiên tiếp theo.

Trong kịch bản tích cực, chỉ số tiếp tục vượt qua ngưỡng 1.000 điểm, xu hướng đi lên của thị trường sẽ được củng cố với vùng giá mục tiêu tiếp theo nằm tại 1.014-1.020 điểm trong ngắn hạn.

Diễn biến phân hóa sẽ tiếp tục diễn ra theo từng dòng cổ phiếu, thậm chí sự phân hóa còn xảy ra trong cả các nhóm ngành cụ thể. Nhà đầu tư được khuyến nghị duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 45-50% cổ phiếu trong giai đoạn này. Có thể xem xét bán chốt lời một phần các vị thế ngắn hạn khi thị trường tiếp cận vùng kháng cự 1.000-1.005 điểm.

Hoạt động mua lại các vị thế đã bán hoặc mở vị thế mua mới chỉ nên thực hiện trong các phiên thị trường điều chỉnh và tại các vùng hỗ trợ cụ thể của từng cổ phiếu.

Theo Dân trí

Ngao ngán với việc kinh doanh của Chủ tịch ĐH Đông Đô đang bị truy nã
Ông chủ Đại học Đông Đô: Từ đại gia nổi tiếng thành Vinh đến tội phạm vừa bị truy nã
“Đại gia” Cienco4: Tăng thu nhập từ phí BOT, dòng tiền kinh doanh “thoát âm”
“Đế chế” của đại gia Đặng Văn Thành lên kế hoạch thu hàng nghìn tỷ đồng
"Lão tướng" rời ghế và chuyện hi hữu của “đại gia” Xây dựng Hoà Bình trong 32 năm
Kẻ sát nhân gây án vì thua lỗ cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00