Thêm một nhà máy thủy điện ở phía tây Thanh Hóa

09:08 | 21/11/2012

2,895 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tại cuộc họp báo được tổ chức tại Hà Nội vào chiều ngày 20/11, ông Ngô Việt Hải, Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Thủy điện Trung Sơn thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết, ngày 24/11 tới, sẽ khởi công dự án Thủy điện Trung Sơn.

Dự án thủy điện Trung Sơn được xây dựng trên dòng chính sông Mã thuộc khu vực Tây Bắc Việt Nam. Vị trí của công trình thuộc địa phận xã Trung Sơn, huyện Quang Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Lòng hồ thuộc địa phận các huyện Mường Lát, Quang Hóa tỉnh Thanh Hóa và huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La”.

Thủy điện Trung Sơn sẽ được khởi công vào ngày 24/11 tới.

Tổng mức đầu tư của dự án là 410,68 triệu USD (tương đương 7.775,1 tỉ đồng), trong đó vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB) là 330 triệu USD, vốn đối ứng của EVN là 80,68 triệu USD. Dự án thủy điện Trung Sơn cũng là dự án thủy điện đầu tiên tiếp cận vốn vay của WB áp dụng các quy định và tiêu chí chuẩn mực quốc tế về môi trường, xã hội, an toàn vận hành nhà máy và là tiền đề cho các dự án khác trong tương lai.

Theo ông Ngô Việt Hải, Thủy điện Trung Sơn là dự án đa mục tiêu, vừa cung cấp điện, vừa giúp kiểm soát lũ. Nhà máy có công suất lắp đặt 260 MW, bao gồm 4 tổ máy và sản lượng điện hàng năm 1.018,61 triệu kWh sẽ là nguồn bổ sung đáng kể cho lưới điện quốc gia. Ngoài ra, dự án còn giúp kiểm soát lũ cho vùng hạ lưu với dung tích phòng lũ thường xuyên 112 triệu mét khối.

Dự án là một ví dụ điển hình về quá trình chuẩn bị kỹ lưỡng, tuân theo các quy tắc thực hành tốt của quốc tế về khảo sát, thiết kế kỹ thuật, phân tích các phương án chọn lựa, giám sát và đặc biệt là các nghiên cứu, tính toán đa dạng nhằm đáp ứng các yêu cầu khắt khe về môi trường, xã hội và an toàn đập.

Dự án có thêm hạng mục đập tràn sự cố để bảo vệ đập chính, bảo đảm thêm tính hiệu quả kinh tế và an toàn của dự án. Dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến 1.516 hộ gia đình ở 39 bản thuộc 8 xã; trong đó, 98% số người chịu tác động của dự án là dân tộc thiểu số như Thái, H'Mông, Mường và Khơ Mú. Tuy nhiên, đa số người dân sẽ không phải di dời, chỉ có 533 hộ gia đình sẽ phải tái định cư. Hầu hết các hộ tái định cư sẽ phải di dời trước khi tích nước hồ chứa vào tháng 10/2016.

Nhà thầu Sam Sung C&T và Công ty cổ phần Xây dựng 47 là nhà thầu thi công chính công trình. AECOM New Zealand và tư vấn phụ Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đông Á là tư vấn giám sát thi công. Hiện nay, tuyến đường vào công trường dài 20,4km; trong đó có hai cầu lớn và 5 cầu trung, đã được nhà thầu hoàn thành. Cuối tháng 12 tới, nhà thầu sẽ hoàn thành nốt 19,9km đường thi công trong công trường.

Theo tiến độ, nhà máy sẽ ngăn sông vào quý 4/2013, phát điện tổ máy đầu tiên vào quý 4/2016 và hoàn thiện dự án vào năm 2017.

N.M

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
Cập nhật: 03/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,471 16,571 17,021
CAD 18,342 18,442 18,992
CHF 27,534 27,639 28,439
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,609 3,739
EUR #26,826 26,861 28,121
GBP 31,519 31,569 32,529
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 162.63 162.63 170.58
KRW 16.88 17.68 20.48
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,286 2,366
NZD 14,939 14,989 15,506
SEK - 2,293 2,403
SGD 18,338 18,438 19,168
THB 637.48 681.82 705.48
USD #25,196 25,196 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 18:00