Thêm một nhà máy thủy điện ở phía tây Thanh Hóa

09:08 | 21/11/2012

2,898 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tại cuộc họp báo được tổ chức tại Hà Nội vào chiều ngày 20/11, ông Ngô Việt Hải, Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Thủy điện Trung Sơn thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết, ngày 24/11 tới, sẽ khởi công dự án Thủy điện Trung Sơn.

Dự án thủy điện Trung Sơn được xây dựng trên dòng chính sông Mã thuộc khu vực Tây Bắc Việt Nam. Vị trí của công trình thuộc địa phận xã Trung Sơn, huyện Quang Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Lòng hồ thuộc địa phận các huyện Mường Lát, Quang Hóa tỉnh Thanh Hóa và huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La”.

Thủy điện Trung Sơn sẽ được khởi công vào ngày 24/11 tới.

Tổng mức đầu tư của dự án là 410,68 triệu USD (tương đương 7.775,1 tỉ đồng), trong đó vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB) là 330 triệu USD, vốn đối ứng của EVN là 80,68 triệu USD. Dự án thủy điện Trung Sơn cũng là dự án thủy điện đầu tiên tiếp cận vốn vay của WB áp dụng các quy định và tiêu chí chuẩn mực quốc tế về môi trường, xã hội, an toàn vận hành nhà máy và là tiền đề cho các dự án khác trong tương lai.

Theo ông Ngô Việt Hải, Thủy điện Trung Sơn là dự án đa mục tiêu, vừa cung cấp điện, vừa giúp kiểm soát lũ. Nhà máy có công suất lắp đặt 260 MW, bao gồm 4 tổ máy và sản lượng điện hàng năm 1.018,61 triệu kWh sẽ là nguồn bổ sung đáng kể cho lưới điện quốc gia. Ngoài ra, dự án còn giúp kiểm soát lũ cho vùng hạ lưu với dung tích phòng lũ thường xuyên 112 triệu mét khối.

Dự án là một ví dụ điển hình về quá trình chuẩn bị kỹ lưỡng, tuân theo các quy tắc thực hành tốt của quốc tế về khảo sát, thiết kế kỹ thuật, phân tích các phương án chọn lựa, giám sát và đặc biệt là các nghiên cứu, tính toán đa dạng nhằm đáp ứng các yêu cầu khắt khe về môi trường, xã hội và an toàn đập.

Dự án có thêm hạng mục đập tràn sự cố để bảo vệ đập chính, bảo đảm thêm tính hiệu quả kinh tế và an toàn của dự án. Dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến 1.516 hộ gia đình ở 39 bản thuộc 8 xã; trong đó, 98% số người chịu tác động của dự án là dân tộc thiểu số như Thái, H'Mông, Mường và Khơ Mú. Tuy nhiên, đa số người dân sẽ không phải di dời, chỉ có 533 hộ gia đình sẽ phải tái định cư. Hầu hết các hộ tái định cư sẽ phải di dời trước khi tích nước hồ chứa vào tháng 10/2016.

Nhà thầu Sam Sung C&T và Công ty cổ phần Xây dựng 47 là nhà thầu thi công chính công trình. AECOM New Zealand và tư vấn phụ Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đông Á là tư vấn giám sát thi công. Hiện nay, tuyến đường vào công trường dài 20,4km; trong đó có hai cầu lớn và 5 cầu trung, đã được nhà thầu hoàn thành. Cuối tháng 12 tới, nhà thầu sẽ hoàn thành nốt 19,9km đường thi công trong công trường.

Theo tiến độ, nhà máy sẽ ngăn sông vào quý 4/2013, phát điện tổ máy đầu tiên vào quý 4/2016 và hoàn thiện dự án vào năm 2017.

N.M

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 106,800 ▲1300K 109,800 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 106,800 ▲1300K 109,800 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 106,800 ▲1300K 109,800 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,460 ▲160K 10,690 ▲130K
Nguyên liệu 999 - HN 10,450 ▲160K 10,680 ▲130K
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
TPHCM - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Hà Nội - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Đà Nẵng - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Miền Tây - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 104.700 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 104.700 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 104.700 ▲1900K 107.200 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 104.590 ▲1890K 107.090 ▲1890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 103.940 ▲1880K 106.440 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 103.730 ▲1880K 106.230 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.050 ▲1420K 80.550 ▲1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.360 ▲1110K 62.860 ▲1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.250 ▲790K 44.750 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 95.800 ▲1740K 98.300 ▲1740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 ▲1160K 65.540 ▲1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.330 ▲1230K 69.830 ▲1230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.550 ▲1300K 73.050 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.850 ▲710K 40.350 ▲710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 33.030 ▲630K 35.530 ▲630K
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,310 ▲160K 10,790 ▲150K
Trang sức 99.9 10,300 ▲160K 10,780 ▲150K
NL 99.99 10,310 ▲160K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,310 ▲160K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,480 ▲160K 10,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,480 ▲160K 10,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,480 ▲160K 10,800 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 10,680 ▲130K 10,980 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 10,680 ▲130K 10,980 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 10,680 ▲130K 10,980 ▲180K
Cập nhật: 16/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15859 16125 16700
CAD 17977 18252 18873
CHF 30911 31288 31946
CNY 0 3358 3600
EUR 28605 28873 29908
GBP 33408 33796 34738
HKD 0 3198 3400
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14920 15513
SGD 19077 19356 19875
THB 689 752 805
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26005
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,640 25,640 26,000
USD(1-2-5) 24,614 - -
USD(10-20) 24,614 - -
GBP 33,756 33,847 34,764
HKD 3,269 3,279 3,379
CHF 31,083 31,180 32,055
JPY 177.12 177.44 185.38
THB 737.72 746.83 799.83
AUD 16,152 16,211 16,651
CAD 18,259 18,318 18,811
SGD 19,282 19,342 19,946
SEK - 2,572 2,662
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,850 3,983
NOK - 2,379 2,470
CNY - 3,489 3,584
RUB - - -
NZD 14,898 15,037 15,478
KRW 16.78 17.5 18.79
EUR 28,786 28,809 30,037
TWD 717.28 - 868.42
MYR 5,463.27 - 6,164.68
SAR - 6,765.13 7,121.36
KWD - 81,846 87,174
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,630 25,650 25,990
EUR 28,660 28,775 29,859
GBP 33,588 33,723 34,690
HKD 3,263 3,276 3,383
CHF 30,980 31,104 32,013
JPY 176.30 177.01 184.39
AUD 16,038 16,102 16,627
SGD 19,266 19,343 19,869
THB 752 755 788
CAD 18,183 18,256 18,765
NZD 14,978 15,484
KRW 17.25 19.02
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25640 25640 26000
AUD 16030 16130 16698
CAD 18160 18260 18817
CHF 31180 31210 32084
CNY 0 3491.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28796 28896 29774
GBP 33719 33769 34882
HKD 0 3320 0
JPY 177.84 178.34 184.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15039 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19233 19363 20095
THB 0 716.9 0
TWD 0 770 0
XAU 10700000 10700000 11100000
XBJ 10000000 10000000 11100000
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,650 25,700 25,980
USD20 25,650 25,700 25,980
USD1 25,650 25,700 25,980
AUD 16,080 16,230 17,303
EUR 28,941 29,091 30,269
CAD 18,116 18,216 19,531
SGD 19,310 19,460 19,934
JPY 177.7 179.2 183.9
GBP 33,804 33,954 34,851
XAU 10,678,000 0 10,982,000
CNY 0 3,376 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 09:00