Thế giới mất niềm tin vào Trung Quốc, Đài Loan hưởng lợi hàng chục tỷ USD

22:29 | 14/09/2020

130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Căng thẳng địa chính trị giữa Trung Quốc và các nước lớn trên thế giới ngày càng leo thang khiến cho hàng loạt doanh nghiệp tính nước rời khỏi Trung Quốc, giúp cho Đài Loan hưởng lợi lớn.
Thế giới mất niềm tin vào Trung Quốc, Đài Loan hưởng lợi hàng chục tỷ USD - 1
Các công ty công nghệ Đài Loan dẫn đầu làn sóng “rời” Trung Quốc. Ảnh: Getty

Hàng loạt công ty Đài Loan đã di dời dây chuyển sản xuất hồi hương khi căng thẳng địa chính trị ngày càng gia tăng và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của chính phủ trở nên ưu đãi và hấp dẫn hơn.

Theo bà Wang Mei-hua – người đứng đầu cơ quan kinh tế Đài Loan thì kể từ tháng 1/2019 đến nay, đã có hơn 38 tỷ USD tiền đầu tư đã quay trở lại Đài Loan. Các công ty cung ứng linh kiện cho ngành công nghiệp xe điện cũng di dời dây chuyền sản xuất tới Đài Loan.

Giải thích về việc hàng loạt các doanh nghiệp Đài Loan rời Trung Quốc, bà Wang cho rằng, các quy định về bản quyền sở hữu trí tuệ là một trong những nỗi lo ngại hàng đầu đối với các doanh nghiệp nước này. Chính vì thế, khi Đài Loan đề xuất các chính sách thuế thấp thì làn sóng hồi hương đã tăng lên rõ rệt.

Trong khi đó, nhiều công ty Mỹ vẫn chưa đưa dây chuyền sản xuất từ Trung Quốc về nước bất chấp lời kêu gọi của Tổng thống Donald Trump. Dù vậy, bà Wang cho biết một số doanh nghiệp Mỹ đã chuyển sản xuất tới Đông Nam Á và Ấn Độ.

“Xu hướng chung trong thời điểm hiện nay là xây dựng một chuỗi cung ứng mới ít phụ thuộc vào Trung Quốc”, ông Roy Chun Lee, Phó giám đốc Trung tâm WTO & RTA thuộc Viện Nghiên cứu Kinh tế Chung-Hua (Đài Loan) nhận định.

Một ví dụ điển hình là Wistron NeWeb Corp - công ty sản xuất bộ định tuyến và thiết bị không dây cho các khách hàng lớn như AT&T và HP - đầu tư 92 triệu USD vào một nhà máy ở Đài Loan hồi tháng 6. Các khách hàng của Wistron NeWeb yêu cầu công ty đa dạng hóa chuỗi sản xuất.

Vào tháng 1 năm ngoái, nhà lãnh đạo Đài Loan Thái Anh Văn đã khởi động một chương trình kéo dài 3 năm nhằm khuyến khích các doanh nhân Đài Loan hoạt động ở nước ngoài hồi hương sản xuất và đầu tư.

Sau khi làn sóng hồi hương tăng lên đột biến, tốc độ dòng tiền đầu tư đã có phần chậm lại trong năm nay, và theo các chuyên gia thì nguyên nhân chính là do đại dịch Covid-19.

Cũng theo ông Lee cho biết: “Các công ty châu Âu hiện đang bắt đầu học theo các đối tác Mỹ của họ và khuyến nghị các nhà cung cấp của họ nên đa dạng hóa khỏi Trung Quốc. Chi phí sản xuất gia tăng ở Trung Quốc là một vấn đề, và cũng có chi phí liên quan đến sự bất ổn chính trị ở đó, bao gồm cả mối quan hệ ngày càng căng thẳng giữa Trung Quốc và EU”.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 03:00