Thách thức trong quá trình Chuyển dịch năng lượng

00:00 | 14/10/2021

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đây là nội dung được lưu ý trong Diễn đàn “Chuyển dịch năng lượng của Việt Nam hướng đến phát triển bền vững” tổ chức sáng ngày 13/10/2021 tại Hà Nội.

Chương trình có sự đồng hành của Tổng Công ty Dầu Việt Nam – CTCP; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP và Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – CTCP,…

Thách thức trong quá trình Chuyển dịch năng lượng
Toàn cảnh diễn đàn

Theo PGS.TS. Phạm Hoàng Lương - Giám đốc Viện khoa học Công nghệ Quốc tế Việt Nam - Nhật Bản, kết cấu hạ tầng năng lượng điện của Việt Nam có đặc điểm đặc thù đa phần không giống với các nước trên thế giới. Trong khi vẫn phải đạt mục tiêu cung ứng phụ tải hàng năm thì điện than vẫn là nguồn năng lượng quan trọng không thể thay thế của Việt Nam.

Mặt khác, thời gian vận hành của các nhà máy nhiệt điện ở Mỹ là khoảng 40 năm, đạt chỉ tiêu khấu hao tài sản và có thể đầu tư mới chuyển đổi. Tuy nhiên tại một số quốc gia ở Châu Á như Việt Nam thậm chí các nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Ân Độ thì các nhà máy mới chỉ vận hành được 10-15 năm. Vì vậy việc chuyển đổi phải được nghiên cứu khoa học bài bản để đảm bảo mục tiêu lợi ích kinh tế, trong đó có đặc thù đảm bảo cung ứng điện cho phát triển kinh tế xã hội chung.

Thách thức trong quá trình Chuyển dịch năng lượng
PGS.TS. Phạm Hoàng Lương - Giám đốc Viện khoa học Công nghệ Quốc tế Việt Nam - Nhật Bản

Còn theo ông Hà Đăng Sơn - Phó giám đốc Chương trình Năng lượng phát thải thấp Việt Nam (USAID V-LEEP II), quá trình chuyển dịch năng lượng cần phải có lộ trình rõ ràng, ưu tiên đầu tiên là vấn đề an ninh năng lượng. Để làm sáng tỏ vấn đề này, chuyên gia nêu ra 4 vấn đề mấu chốt. Thứ nhất, là các nguồn “nhiên liệu” cung cấp cho dây chuyền sản xuất năng lượng mới; Thứ hai, khả năng tiếp cận nguồn năng lượng ở địa phương; Thứ 3 chi phí “thành phẩm” có được đa số mọi người chấp nhận và cuối cùng là “sự chấp nhận của thị trường” đến đâu.

Thách thức trong quá trình Chuyển dịch năng lượng
Ông Hà Đăng Sơn – Phó giám đốc Chương trình Năng lượng phát thải thấp Việt Nam (USAID V-LEEP II

Mặc dù thế giới có xu hướng chuyển dịch dần sang các dạng năng lượng thân thiện với môi trường như điện gió, điện mặt trời và đăng biệt là khí hydro, thì tại Việt Nam điện than vẫn nắm vai trò nền tảng trong công nghiệp năng lượng. Đặt mục tiêu từ nay tới năm 2030, các dự án sử dụng năng lượng điện than tiệm cận và cuối cùng thay thế hoàn toàn sẽ còn là một chủ đề có nhiều vấn đề để bàn luận.

Bởi vậy, ông Sơn kết luận: “Để chuyển dịch năng lượng từ sử dụng các năng lượng sơ cấp (than, dầu) sang các dạng năng lượng sạch hơn, Việt Nam phải nghiên cứu trong lộ trình của mình, thay đổi thế nào, quá trình chuyển đổi ra sao, tỷ lệ các nguồn trong từng thời kỳ? Hay chúng ta cứ nhắm mắt thực hiện theo Net zero – phát thải bằng không? Tôi cho rằng, cần phải tỉnh táo và cân nhắc trên các nghiên cứu khoa học !”.

Một nền kinh tế năng lượng mới đang hình thànhMột nền kinh tế năng lượng mới đang hình thành
Việt Nam chuyển dịch năng lượng để phát triển bền vữngViệt Nam chuyển dịch năng lượng để phát triển bền vững
Thyssenkrupp dự kiến biến các mỏ vàng cũ thành kho chứa thủy điện được bơm dưới lòng đấtThyssenkrupp dự kiến biến các mỏ vàng cũ thành kho chứa thủy điện được bơm dưới lòng đất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16400 16668 17247
CAD 18533 18810 19429
CHF 31112 31490 32141
CNY 0 3530 3670
EUR 29177 29447 30474
GBP 34559 34951 35891
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15409 15998
SGD 19711 19993 20510
THB 713 777 830
USD (1,2) 25803 0 0
USD (5,10,20) 25843 0 0
USD (50,100) 25871 25905 26241
Cập nhật: 06/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25885 25885 26235
AUD 16613 16713 17281
CAD 18726 18826 19381
CHF 31371 31401 32287
CNY 0 3594.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29487 29587 30359
GBP 34888 34938 36049
HKD 0 3270 0
JPY 177.83 178.83 185.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15554 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19877 20007 20738
THB 0 742.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 09:45