Tại sao Trung Quốc muốn đỡ giá đồng nhân dân tệ?

11:06 | 07/09/2022

133 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nhà phân tích cho rằng ngân hàng trung ương Trung Quốc vừa gửi một tín hiệu mạnh mẽ rằng họ muốn giữ đồng nhân dân tệ không suy yếu quá nhanh so với đồng USD.

Lần thứ hai trong năm nay, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đã công bố sẽ cắt giảm dự trữ ngoại tệ từ mức 8% xuống còn 6%, có hiệu lực từ ngày 15/9.

Những động thái như vậy, về mặt lý thuyết, sẽ làm giảm áp lực suy yếu hơn đối với đồng nhân dân tệ, vốn đã giảm hơn 8% trong năm nay, xuống mức thấp nhất trong 2 năm so với đồng USD.

Tại sao Trung Quốc muốn đỡ giá đồng nhân dân tệ? - 1
Đồng nhân dân tệ đang ở mức thấp nhất trong 2 năm so với đồng USD (Ảnh: Getty).

Các nhà chức trách Trung Quốc thường nhấn mạnh giá trị đồng nhân dân tệ so với các đồng tiền khác trong rổ tiền tệ. Vì vậy, trong 3 tháng qua, đồng tiền của Trung Quốc đã mạnh lên khoảng 1%.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia tại Nomura, những hành động mới đây của Bắc Kinh cho thấy tỷ giá hối đoái giữa đồng nhân dân tệ và đồng bạc xanh vẫn quan trọng đến mức nào.

Theo đó, họ đưa ra hai lý do. Một là các nhà lãnh đạo Trung Quốc đặc biệt quan tâm đến tỷ giá hối đoái song phương giữa đồng nhân dân tệ (RMB) và đồng USD bởi vì họ tin rằng tỷ giá RMB/USD phần nào phản ánh sức mạnh kinh tế và chính trị của hai nước. Hai là sự giảm giá quá lớn của RMB/USD có thể làm giảm tâm lý trong nước và đẩy nhanh việc chuyển vốn ra khỏi Trung Quốc.

Căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc đã leo thang trong những năm qua, dẫn đến việc các công ty công nghệ Trung Quốc bị áp các mức thuế và lệnh trừng phạt.

Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đã chậm lại trong 3 năm qua, đặc biệt là ảnh hưởng từ cú sốc của đại dịch năm 2020. Các biện pháp thắt chặt kiểm soát dịch Covid-19 trong năm qua của nước này, bao gồm phong tỏa Thượng Hải trong 2 tháng, khiến các nhà kinh tế cắt giảm dự báo tăng trưởng GDP của nước này về mức gần 3%.

Tăng trưởng kinh tế chậm lại đã góp phần làm suy yếu đồng nhân dân tệ. Điều này có thể giúp hàng xuất khẩu Trung Quốc rẻ hơn đối với người mua ở Mỹ và các nước khác.

Trong khi đó, năm nay, đồng USD đã mạnh lên đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ mạnh tay thắt chặt chính sách tiền tệ. Ngoài ra đồng bạc xanh còn được hưởng lợi nhờ đồng euro xuống thấp nhất trong 20 năm và sự sụt giảm tương tự của đồng yên Nhật.

Do đó, trong báo cáo hôm đầu tuần, nhà phân tích Maggie Wei của Goldman Sachs cho rằng: "Chúng tôi nghĩ rằng, PBOC có thể sẽ phải chấp nhận đồng nhân dân tệ giảm giá hơn nữa so với đồng USD, đặc biệt khi đồng USD đang tiếp tục mạnh lên, dù họ có thể muốn tránh việc đồng nhân dân tệ giảm giá một chiều quá nhanh".

Tại sao Trung Quốc muốn đỡ giá đồng nhân dân tệ? - 2
Tỷ giá trung tâm của đồng nhân dân tệ và USD từ năm 2018 đến nay. Tỷ giá càng cao cho thấy đồng nhân dân tệ càng giảm giá so với đồng USD (Biểu đồ: CNBC).

Giới phân tích dự đoán, đồng nhân dân tệ sẽ giảm giá xuống mức 7 nhân dân tệ đổi 1 USD trong 3 tháng tới. Thậm chí, các nhà phân tích ngoại hối của Nomura còn dự báo tỷ giá RMB/USD sẽ ở mức 7,2 trong cuối năm nay.

Theo dữ liệu của Wind Information, đồng nhân dân tệ từng giao dịch ở mức gần 7,2 nhân dân tệ đổi 1 USD vào tháng 5/2020 và tháng 9/2019.

"Tôi nghĩ nó sẽ vượt xa mức 7,2 mà chúng ta đã chứng kiến trong cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung", ông Julian Evans-Pritchard, nhà kinh tế cao cấp về Trung Quốc tại Capital Economics nói.

Theo ông, đó là ngưỡng quan trọng và nếu vượt qua mức đó thì rủi ro tiền tệ sẽ trở nên khó kiểm soát.

Hôm qua (6/9), PBOC đã ấn định tỷ giá trung tâm RMB/USD ở mức 6,9096, mức yếu nhất kể từ ngày 25/8/2020.

Theo Dân trí

Vì sao Trung Quốc không còn được hưởng lợi khi đồng nhân dân tệ suy yếu?Vì sao Trung Quốc không còn được hưởng lợi khi đồng nhân dân tệ suy yếu?
Điều tồi tệ vẫn chưa tới, Mỹ cần phép màu mới tránh được suy thoáiĐiều tồi tệ vẫn chưa tới, Mỹ cần phép màu mới tránh được suy thoái
Các công ty dầu khí Trung Quốc đạt lợi nhuận kỷ lụcCác công ty dầu khí Trung Quốc đạt lợi nhuận kỷ lục
Trung Quốc nhập dầu thô từ Venezuela để cấn trừ nợ?Trung Quốc nhập dầu thô từ Venezuela để cấn trừ nợ?
Trung Quốc - Thị trường lớn nhất cung cấp phân bón cho Việt NamTrung Quốc - Thị trường lớn nhất cung cấp phân bón cho Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 07:00