Trung Quốc nhập dầu thô từ Venezuela để cấn trừ nợ?

22:17 | 26/08/2022

1,787 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Reuters, Trung Quốc vừa giao cho một doanh nghiệp quốc phòng vận chuyển hàng triệu thùng dầu của Venezuela như một phần trong thỏa thuận cấn trừ nợ hàng tỷ USD của Caracas đối với Bắc Kinh.

Từ tháng 8/2019, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC) đã ngừng vận chuyển dầu từ Venezuela sau khi Washington thắt chặt các biện pháp trừng phạt đối với nhà xuất khẩu dầu Nam Mỹ. Tuy nhiên, theo Reuters, dầu Venezuela đang tiếp tục tìm đường tới Trung Quốc dưới mác là nhiên liệu Malaysia.

Trung Quốc nhập dầu thô từ Venezuela để cấn trừ nợ? - 1
Dầu Venezuela được cho là đang tiếp tục tới Trung Quốc để cấn trừ nợ (Ảnh: Reuters).

Kể từ tháng 11/2020, Tập đoàn Công nghiệp và Khoa học Hàng không Vũ trụ Trung Quốc (CASIC) đã vận chuyển dầu thô Venezuela trên 3 con tàu mà họ đã mua lại trong năm đó từ PetroChina, một công ty con của CNPC. Dầu trong các bể chứa cũng được nhận từ PetroChina.

Dữ liệu theo dõi tàu của Eikon cho thấy 3 con tàu chở dầu của CASIC đã bốc hàng ở Venezuela.

Doanh nghiệp này đã nhận vận chuyển 13 chuyến hàng với tổng cộng khoảng 25 triệu thùng dầu, trong đó 2 tàu sẽ tới Trung Quốc vào tháng 9, theo lịch trình theo dõi bốc hàng của tập đoàn dầu khí quốc gia Venezuela PDVSA và dữ liệu theo dõi tàu từ Refinitiv và Vortexa.

13 chuyến hàng này có trị giá khoảng 1,5 tỷ USD, theo giá dầu thô Merey của Venezuela, cũng đã được khai báo là "dầu thô" tại hải quan Trung Quốc, nhưng không đề cập đến xuất xứ cụ thể.

Nguồn tin giấu tên của Reuters cho biết, những chuyến hàng này được CASIC nhập theo ủy quyền của chính phủ Trung Quốc như một khoản cấn trừ nợ của Venezuela đối với Trung Quốc.

Không bình luận về việc cấn trừ nợ, ngày 26/8, Bộ Ngoại giao Trung Quốc cho biết hai nước đang tham gia hợp tác về "đổi dầu lấy hàng hóa nhân đạo". "Sự hợp tác này đáp ứng nhu cầu hiện tại của Venezuela và phù hợp với các nguyên tắc về nhân đạo", người phát ngôn bộ này nói.

Đại diện CNPC từ chối bình luận về vấn đề này. Trong khi bộ phận truyền thông của CASIC và Tổng cục Hải quan Trung Quốc chưa có phản hồi.

Theo nhà phân tích Emma Li của Vortexa, với khoảng 42.000 thùng dầu mỗi ngày, những chuyến hàng này đã nâng tổng lượng dầu của Venezuela đến Trung Quốc lên 420.000 thùng trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 7 năm nay, tương đương khoảng 3% lượng tiêu thụ của nước này.

Kể từ tháng 10/2019, Trung Quốc đã không công bố chính thức về lượng nhập khẩu dầu từ Venezuela.

Năm 2007, dưới thời cựu Tổng thống Hugo Chavez, Venezuela đã vay hơn 50 tỷ USD từ Bắc Kinh thông qua các thỏa thuận đổi dầu lấy tín dụng.

Cho tới hiện tại Reuters không thể xác định được Venezuela đang nợ Trung Quốc bao nhiêu. Nhưng vào tháng 8/2020, Bắc Kinh đã đồng ý gia hạn cho Venezuela khoản nợ 19 tỷ USD, song cả hai nước đều không cho biết liệu thời hạn đó đã kết thúc hay chưa.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 26/8: Dầu thô lấy lại đà tăng, Brent tuột mốc 100 USD/thùngGiá xăng dầu hôm nay 26/8: Dầu thô lấy lại đà tăng, Brent tuột mốc 100 USD/thùng
Lách vòng vây của phương Tây, Nga có thể giảm 30% giá dầu cho châu ÁLách vòng vây của phương Tây, Nga có thể giảm 30% giá dầu cho châu Á
Ấn Độ giảm mạnh nhập khẩu dầu Mỹ, tăng mua dầu NgaẤn Độ giảm mạnh nhập khẩu dầu Mỹ, tăng mua dầu Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,133 16,153 16,753
CAD 18,134 18,144 18,844
CHF 27,117 27,137 28,087
CNY - 3,430 3,570
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,167 31,177 32,347
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.85 157 166.55
KRW 16.1 16.3 20.1
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,207 2,327
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,233 2,368
SGD 18,021 18,031 18,831
THB 629.1 669.1 697.1
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 23:00