SCIC chuyển 'cục nợ' hơn 19.000 tỷ đồng về Bộ Tài chính

15:00 | 22/08/2018

152 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nợ phải trả của SCIC giảm đột biến sau khi bàn giao Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho Bộ Tài chính từ đầu năm nay.

Báo cáo tài chính bán niên của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) ghi nhận nợ phải trả giảm đột biến sau khi bàn giao Quỹ hỗ trợ và sắp xếp phát triển doanh nghiệp về Bộ Tài chính từ đầu năm 2018. Việc này được Thủ tướng chỉ đạo từ cuối năm 2017, theo quy định tại Nghị định số 126 về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty TNHH MTV do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

Tổng nợ tính đến cuối quý II giảm hơn 20.000 tỷ đồng so với thời điểm cuối năm, chỉ còn hơn 1.460 tỷ. Khoản mục Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp có dư nợ 19.055 tỷ đồng cũng không còn xuất hiện trên báo cáo tài chính.

Nguồn thu của Quỹ này đến từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; các hình thức sắp xếp chuyển đổi khác như giao, bán, giải thể, phá sản doanh nghiệp; lợi nhuận sau thuế và khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước...

Nguồn vốn của Tổng công ty biến động tương ứng khi giảm còn 41.750 tỷ đồng. Vốn đầu tư của chủ sở hữu và quỹ đầu tư phát triển lần lượt chiếm tỷ trọng gần 53% và 43%.

Báo cáo tài chính cũng cho thấy, doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn sáu tháng đầu năm giảm hơn 14% so với cùng kỳ năm trước, còn 2.288 tỷ đồng. Phân nửa trong số này là cổ tức và lợi nhuận được chia. Phần còn lại gồm lãi tiền đầu tư trái phiếu, bán các khoản đầu tư và cho thuê bất động sản.

Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng hơn 30 tỷ đồng, cộng thêm lãi trong công ty liên doanh – liên kết giảm khiến lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty giảm gần 460 tỷ đồng so với cùng kỳ, còn hơn 1.940 tỷ.

Theo danh mục thoái vốn nhà nước giai đoạn 2017 - 2020, Tổng công ty sẽ bán phần vốn nhà nước tại 62 doanh nghiệp tại 6 Bộ và 16 địa phương với tổng số vốn trên 11.200 tỷ đồng. Tuy nhiên lũy kế đến hết tháng 6, doanh nghiệp này mới tiếp nhận 25 doanh nghiệp theo danh sách chuyển giao với tổng vốn Nhà nước hơn 862 tỷ đồng.

Chủ tịch Hội đồng thành viên – ông Nguyễn Đức Chi cho rằng nhiều bộ ngành, địa phương đang có tình trạng "chần chừ" chưa muốn thực hiện bàn giao doanh nghiệp về cho SCIC.

Theo đại diện Tổng công ty, gần đây thị trường chứng khoán Việt Nam có xu hướng điều chỉnh và không còn thuận lợi như đầu năm. SCIC đang xem xét lựa chọn các phương án thoái vốn phù hợp, tính toán để mang lại lợi ích cao nhất. SCIC đặt mục tiêu tổng doanh thu năm nay gần 7.900 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế hơn 5.400 tỷ đồng.

Theo VnExpress.net

Chủ tịch SCIC: 'Không ngại tiếp nhận doanh nghiệp'
Tỷ phú Thái miệt mài gom khối cổ phiếu nghìn tỷ của Vinamilk
SCIC quyết bán toàn bộ cổ phần tại Maritime Bank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00