SCIC chuyển 'cục nợ' hơn 19.000 tỷ đồng về Bộ Tài chính

15:00 | 22/08/2018

153 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nợ phải trả của SCIC giảm đột biến sau khi bàn giao Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho Bộ Tài chính từ đầu năm nay.

Báo cáo tài chính bán niên của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) ghi nhận nợ phải trả giảm đột biến sau khi bàn giao Quỹ hỗ trợ và sắp xếp phát triển doanh nghiệp về Bộ Tài chính từ đầu năm 2018. Việc này được Thủ tướng chỉ đạo từ cuối năm 2017, theo quy định tại Nghị định số 126 về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty TNHH MTV do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

Tổng nợ tính đến cuối quý II giảm hơn 20.000 tỷ đồng so với thời điểm cuối năm, chỉ còn hơn 1.460 tỷ. Khoản mục Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp có dư nợ 19.055 tỷ đồng cũng không còn xuất hiện trên báo cáo tài chính.

Nguồn thu của Quỹ này đến từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; các hình thức sắp xếp chuyển đổi khác như giao, bán, giải thể, phá sản doanh nghiệp; lợi nhuận sau thuế và khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước...

Nguồn vốn của Tổng công ty biến động tương ứng khi giảm còn 41.750 tỷ đồng. Vốn đầu tư của chủ sở hữu và quỹ đầu tư phát triển lần lượt chiếm tỷ trọng gần 53% và 43%.

Báo cáo tài chính cũng cho thấy, doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn sáu tháng đầu năm giảm hơn 14% so với cùng kỳ năm trước, còn 2.288 tỷ đồng. Phân nửa trong số này là cổ tức và lợi nhuận được chia. Phần còn lại gồm lãi tiền đầu tư trái phiếu, bán các khoản đầu tư và cho thuê bất động sản.

Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng hơn 30 tỷ đồng, cộng thêm lãi trong công ty liên doanh – liên kết giảm khiến lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty giảm gần 460 tỷ đồng so với cùng kỳ, còn hơn 1.940 tỷ.

Theo danh mục thoái vốn nhà nước giai đoạn 2017 - 2020, Tổng công ty sẽ bán phần vốn nhà nước tại 62 doanh nghiệp tại 6 Bộ và 16 địa phương với tổng số vốn trên 11.200 tỷ đồng. Tuy nhiên lũy kế đến hết tháng 6, doanh nghiệp này mới tiếp nhận 25 doanh nghiệp theo danh sách chuyển giao với tổng vốn Nhà nước hơn 862 tỷ đồng.

Chủ tịch Hội đồng thành viên – ông Nguyễn Đức Chi cho rằng nhiều bộ ngành, địa phương đang có tình trạng "chần chừ" chưa muốn thực hiện bàn giao doanh nghiệp về cho SCIC.

Theo đại diện Tổng công ty, gần đây thị trường chứng khoán Việt Nam có xu hướng điều chỉnh và không còn thuận lợi như đầu năm. SCIC đang xem xét lựa chọn các phương án thoái vốn phù hợp, tính toán để mang lại lợi ích cao nhất. SCIC đặt mục tiêu tổng doanh thu năm nay gần 7.900 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế hơn 5.400 tỷ đồng.

Theo VnExpress.net

Chủ tịch SCIC: 'Không ngại tiếp nhận doanh nghiệp'
Tỷ phú Thái miệt mài gom khối cổ phiếu nghìn tỷ của Vinamilk
SCIC quyết bán toàn bộ cổ phần tại Maritime Bank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 06:45