Tỷ phú Thái miệt mài gom khối cổ phiếu nghìn tỷ của Vinamilk

10:00 | 07/12/2017

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
F&N Dairy Investments muốn chi hơn 4.200 tỷ đồng để sở hữu 22 triệu cổ phiếu Vinamilk sau khi “trắng tay” trong đợt thoái vốn của SCIC

F&N Dairy Investments Pte. Ltd - nhà đầu tư thuộc tập đoàn đồ uống do tỷ phú Thái Lan Charoen Sirivadhanabhakdi nắm quyền kiểm soát, vừa đăng ký mua vào gần 22 triệu cổ phiếu của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) thông qua giao dịch thoả thuận và khớp lệnh trong thời gian từ ngày 8/12/2017 đến 5/1/2018.

ty phu thai miet mai gom khoi co phieu nghin ty cua vinamilk

Căn cứ theo giá mở cửa phiên giao dịch sáng nay, khối cổ phiếu này trị giá hơn 4.245 tỷ đồng. Tỷ lệ sở hữu của F&N Dairy Investments Pte. Ltd tại doanh nghiệp chiếm thị phần sữa lớn nhất Việt Nam sẽ tăng lên 17,86%, tương ứng 259 triệu cổ phiếu nếu giao dịch thành công.

Trong tháng 11, tổ chức này cũng đăng ký mua khối lượng tương tự nhưng chỉ khớp lệnh 4,7 triệu đơn vị do điều kiện thị trường không phù hợp và đấu giá trượt trong đợt chào bán cạnh tranh cổ phần của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC).

Tính từ đầu năm đến nay, F&N Dairy Investments Pte. Ltd đã hơn 10 lần thất bại trong việc gom toàn bộ cổ phiếu Vinamilk theo số lượng đăng ký. Đợt giao dịch “thành công” nhất được thực hiện trong quý I, khi 13 triệu cổ phiếu quỹ được sang tay trong tổng số 21,7 triệu đơn vị đăng ký mua vào.

F&N Dairy Investments bắt đầu rót vốn vào Vinamilk từ năm 2005, hiện là cổ đông ngoại lớn nhất và có đại diện là ông Lee Meng Tat trong Hội đồng quản trị. Cuối năm 2016, F&N Dairy Investments cùng với F&NBev Manufacturing chi gần 500 triệu USD (tương đương khoảng 11.286 tỷ đồng) để mua 60% khối lượng cổ phiếu do SCIC chào bán công khai theo phương án thoái vốn nhà nước. Mức giá mua vào tại thời điểm đó cao hơn so với thị trường gần 7%.

Dù hai phiên giao dịch gần nhất chìm trong sắc đỏ, nhưng cổ phiếu Vinamilk vẫn được kỳ vọng duy trì đà tăng trưởng tích cực nhờ dư âm của thương vụ tập đoàn ôtô lớn nhất Singapore Jardine Cycle & Carriage chi 9.000 tỷ đồng để sở hữu toàn bộ 48,3 triệu cổ phiếu từ thương vụ thoái vốn của SCIC. Trong phiên đầu tuần, thị giá cổ phiếu này lần đầu tiên vượt ngưỡng 200.000 đồng.

Theo phân tích của Công ty cổ phần Chứng khoán TP HCM (HSC), dựa trên dự báo mới nhất về lợi nhuận 2018, giá trị hợp lý của cổ phiếu Vinamilk vào khoảng 192.400 đồng. Tương lai cổ phiếu khá lạc quan nhờ thị trường sữa còn nhiều tiềm năng tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận có thể duy trì ở mức cao do giá nguyên liệu sụt giảm và hơn hết là tính ổn định được củng cố nhờ xuất hiện một định chế tài chính đầu tư dài hạn.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲3000K 120,800 ▲2600K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲3000K 120,800 ▲2600K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲3000K 120,800 ▲2600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▲200K 11,270 ▲170K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▲200K 11,260 ▲170K
Cập nhật: 16/05/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
TPHCM - SJC 118.500 ▲3000K 120.800 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲3000K 120.800 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲3000K 120.800 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲3000K 120.800 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲3000K 120.800 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲3000K 120.800 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.400 ▲1900K 114.900 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.290 ▲1900K 114.790 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.580 ▲1880K 114.080 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.350 ▲1880K 113.850 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.830 ▲1430K 86.330 ▲1430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.870 ▲1110K 67.370 ▲1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.450 ▲790K 47.950 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.850 ▲1740K 105.350 ▲1740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.740 ▲1160K 70.240 ▲1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.340 ▲1240K 74.840 ▲1240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.780 ▲1290K 78.280 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.740 ▲710K 43.240 ▲710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.570 ▲630K 38.070 ▲630K
Cập nhật: 16/05/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲200K 11,490 ▲200K
Trang sức 99.9 11,030 ▲200K 11,480 ▲200K
NL 99.99 10,600 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲200K 11,550 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲200K 11,550 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲200K 11,550 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲300K 12,080 ▲260K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲300K 12,080 ▲260K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲300K 12,080 ▲260K
Cập nhật: 16/05/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16074 16341 16919
CAD 18051 18326 18939
CHF 30477 30853 31486
CNY 0 3358 3600
EUR 28420 28687 29718
GBP 33710 34099 35037
HKD 0 3189 3391
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14909 15500
SGD 19468 19748 20271
THB 698 761 814
USD (1,2) 25664 0 0
USD (5,10,20) 25702 0 0
USD (50,100) 25730 25764 26105
Cập nhật: 16/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,067 34,159 35,074
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 30,655 30,750 31,607
JPY 175.17 175.48 183.31
THB 746.48 755.7 808.55
AUD 16,373 16,432 16,877
CAD 18,331 18,390 18,887
SGD 19,675 19,736 20,351
SEK - 2,623 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,829 3,961
NOK - 2,449 2,535
CNY - 3,563 3,659
RUB - - -
NZD 14,896 15,035 15,472
KRW 17.25 17.99 19.41
EUR 28,605 28,628 29,850
TWD 777.94 - 941.87
MYR 5,679.45 - 6,410.04
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,103 87,415
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16263 16363 16930
CAD 18231 18331 18886
CHF 30676 30706 31591
CNY 0 3562.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28679 28779 29557
GBP 34012 34062 35175
HKD 0 3270 0
JPY 174.92 175.92 182.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15030 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19616 19746 20478
THB 0 726.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10500000 10500000 12100000
Cập nhật: 16/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,150
USD20 25,750 25,800 26,150
USD1 25,750 25,800 26,150
AUD 16,299 16,449 17,515
EUR 28,733 28,883 30,061
CAD 18,174 18,274 19,594
SGD 19,689 19,839 20,317
JPY 175.57 177.07 181.72
GBP 34,100 34,250 35,039
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 09:45