SCIC quyết bán toàn bộ cổ phần tại Maritime Bank

19:24 | 28/09/2016

191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong phiên đấu giá cổ phần Nhà nước tại Maritime Bank diễn ra vào cuối tháng 10 tới, với phương thức đấu giá trọn lô, nhà đầu tư tham gia sẽ phải đăng ký mua toàn bộ số cổ phần mà SCIC đăng ký bán, mức giá khởi điểm 11.700 đồng mỗi cổ phần.
tin nhap 20160928192216
Nhà đầu tư muốn tham gia phiên đấu giá cổ phần Maritime Bank do SCIC chào bán thì sẽ phải đăng ký mua trọn lô (Ảnh minh họa: nhân viên tại Maritime Bank)

Vào ngày 26/10 tới đây, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) sẽ bán đấu giá hơn 2,4 triệu cổ phần đang nắm giữ tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank).

Hoạt động đấu giá sẽ diễn ra tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Mức giá khởi điểm đưa ra là 11.700 đồng mỗi cổ phần. Với hình thức đấu giá cả lô, nhà đầu tư tham gia đấu giá sẽ phải đăng ký mua toàn bộ số cổ phần chào bán (2.402.325 đơn vị) nói trên.

Năm 2015, Maritime Bank có nhiều sự kiện quan trọng, trong đó đáng chú ý là việc nhận sáp nhập Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông (MDB) và mua lại Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May Việt Nam (TFC).

Cùng với việc nhận sáp nhập MDB trong năm 2015, vốn chủ sở hữu của ngân hàng tăng 44% so với đầu năm, đạt mức 13.616 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13% tổng nguồn vốn ngân hàng.

Tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng tăng 14,6%, trong đó, thu nhập lãi thuần tăng 35% do tăng trưởng cho vay khách hàng, giảm nợ xấu cũng như cơ cấu tốt tài sản, nguồn vốn huy động.

Một số hoạt động khác như đầu tư chứng khoán, góp vốn mua cổ phần, hoạt động kinh doanh khác vẫn duy trì mức lợi nhuận tốt, đóng góp 39% vào tổng thu nhập hoạt động. Tuy nhiên, do việc nhận sáp nhập MDB, kéo theo việc cơ cấu lại 49 chi nhánh, phòng giao dịch, chi phí hoạt động của năm 2015 đã tăng 24,5% so với năm 2014

Theo dữ liệu tại báo cáo thường niên, kết thúc năm 2015, Maritime Bank đạt 158 tỷ đồng tổng lợi nhuận trước thuế, giảm nhẹ so với kết quả năm trước, tuy nhiên với mức lãi ròng 116,3 tỷ đồng thì chỉ tiêu này giảm 18,5% so với 2014.

Tổng dư nợ tín dụng đạt trên 28.000 tỷ đồng, trong đó, tổng nợ xấu ở mức nợ xấu ở mức 958,1 tỷ đồng, chiếm 3,41% tổng dư nợ. Trong đó, nợ có khả năng mất vốn mặc dù đã giảm mạnh từ con số gần 1.000 tỷ đồng hồi cuối năm 2014 xuống còn 683,1 tỷ đồng vào cuối 2015 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn 71,3% tổng nợ xấu.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00