Chủ tịch SCIC: 'Không ngại tiếp nhận doanh nghiệp'

16:19 | 26/07/2018

196 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Nguyễn Đức Chi, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) cho rằng SCIC sẵn sàng tiếp nhận quyền đại điện vốn Nhà nước tại các DNNN đã cổ phần hoá nhưng việc tiếp nhận không dễ do vướng các quy định tại Thông tư số 118 của Bộ Tài chính.
chu tich scic khong ngai tiep nhan doanh nghiep
Sáng 25/7, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp sơ kết 6 tháng thực hiện nhiệm vụ của năm 2018 dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ - Ảnh: VGP/Thành Chung

Ông Chi cho biết thông tin tại cuộc họp giao ban 6 tháng đầu năm của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (DN) diễn ra hôm qua do Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ chủ trì.

Báo cáo của Thường trực Ban Chỉ đạo cho biết, Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định danh mục DN thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu về SCIC giai đoạn từ 2017-2020 là 62 DN (năm 2017 là 4 DN, năm 2018 là 55 DN, năm 2019 là 3 DN).

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, năm 2017 có 24/62 DN đã chuyển giao về SCIC với số vốn là 821,14 tỷ đồng, còn lại 38/62 DN SCIC chưa chuyển giao với số vốn Nhà nước là 10.460 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2018, SCIC tiếp nhận được 3 DN.

Tại cuộc họp, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cho biết, nhiều bộ như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn muốn bàn giao sớm “cả gói” DN Nhà nước (quyền đại diện vốn Nhà nước) đã cổ phần hoá về SCIC quản lý nhưng chưa thực hiện được. Bên cạnh đó có ý kiến cho rằng SCIC chỉ nhận quyền đại diện vốn tại những DNNN có hồ sơ cổ phần hoá rõ ràng, “sạch”. Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đặt vấn đề với SCIC: “Để quá trình cổ phần hoá được xử lý dứt điểm thì mất nhiều thời gian mới chuyển về SCIC được. Bây giờ SCIC nhận DN về rồi Bộ hỗ trợ xử lý có được không?”.

Chủ tịch SCIC Nguyễn Đức Chi cho biết, trong 6 tháng đầu năm chỉ có 3 DN chuyển giao quyền đại diện vốn về SCIC nhưng việc chuyển giao được chuẩn bị tốt. Hiện nay phát sinh 1 DN là Nhà xuất bản Nông nghiệp thì Bộ chủ quản đang cân nhắc chưa chuyển sang. 5 DN còn lại thì 3 DN đã sẵn sàng hồ sơ và 2 DN (cũng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã xong hồ sơ nhưng còn tồn đọng vấn đề tài chính không phù hợp với thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. SCIC đã kiến nghị tiếp nhận nguyên trạng tài chính 2 DN này để tái cấu trúc, giải quyết vướng mắc cho DN nhưng Bộ Tài chính trả lời vẫn phải thực hiện theo các quy định về tài chính của Nghị định số 118 của Chính phủ, xử lý xong mới được chuyển giao về SCIC.

“Chúng tôi không phải từ chối những DN gặp vướng mắc khi cổ phần hoá nhưng kiến nghị cần chỉnh sửa các quy định về xử lý tài chính tại Thông tư 118”, ông Nguyễn Đức Chi nói.

Chủ tịch SCIC cũng cho biết, hiện nay, Bộ Công Thương có nhiều DN đã cổ phần hoá nhưng chậm quyết toán lần 2 để chuyển giao. “Quyết toán lần 2 được coi là kỹ thuật tài chính phức tạp nên các đơn vị này chưa chuyển giao về SCIC, nên không rõ đến bao giờ SCIC mới tiếp nhận được”, ông Chi bày tỏ.

Nói về việc thực hiện nhiệm vụ bán vốn Nhà nước tại các DN mà SCIC làm đại diện vốn, ông Nguyễn Đức Chi cho rằng công việc còn chậm trong 6 tháng đầu năm 2018.

Tới nay, SCIC đã hoàn thành thủ tục bán vốn tại 7 DN thì thành công được 5 DN, còn 2 DN nhà đầu tư sau này thấy “hớ” thì rút đặt cọc. Tổng doanh thu 6 tháng được 2.650 tỷ đồng, chênh lệch giá vốn và tiền thu được là 2.400 tỷ đồng.

Chủ tịch SCIC cho biết, thuận lợi là SCIC đã bán vốn sớm trong khi thị trường chứng khoán hưng phấn. Tuy nhiên hiện nay, thị trường chứng khoán giảm điểm ảnh hưởng lớn tới hoạt động bán vốn của SCIC.

Ông Chi cũng đề xuất tới Ban Chỉ đạo một số kinh nghiệm để việc bán vốn Nhà nước hiệu quả hơn khi quy định hiện hành về xác định giá khởi điểm yêu cầu phải có 2 đơn vị tư vấn về định giá và tư vấn về thoái vốn (trước chỉ cần 1 đơn vị tư vấn cả quá trình thoái vốn) đại diện vốn Nhà nước phải phối hợp hài hoà giữa các bên.

Thêm nữa, Nghị định số 32 của Chính phủ quy định giá khởi điểm phải tính toán cả lợi thế về quyền thuê đất trả tiền hàng năm và giá trị lịch sử thương hiệu. SCIC đã chủ động bàn bạc, báo cáo với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan để có thông tin sớm, tổ chức hội nghị với công ty thẩm định giá để đưa ra mức giá khởi điểm sát với yêu cầu của Nghị định. “Nếu Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể được thì bộ, ngành, địa phương nào cũng có thể làm được”, ông Chi nói.

Cũng theo ông Nguyễn Đức Chi, hiện nay thị trường chứng khoán giảm điểm sâu, mà Chính phủ yêu cầu bán vốn Nhà nước theo thị trường nên sẽ không tối đa lợi ích cho Nhà nước. Do đó, SCIC đề nghị Chính phủ xác định trường hợp DN cụ thể để bảo đảm lợi ích cao nhất cho Nhà nước.

Theo báo điện tử Chính phủ

chu tich scic khong ngai tiep nhan doanh nghiepSCIC quyết bán toàn bộ cổ phần tại Maritime Bank
chu tich scic khong ngai tiep nhan doanh nghiepSCIC có thể thu về ít nhất 18.300 tỷ đồng từ bán vốn Vinamilk năm nay?
chu tich scic khong ngai tiep nhan doanh nghiepBán 9% vốn tại Vinamilk, SCIC muốn bán "càng cao càng tốt"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16539 16808 17384
CAD 18546 18823 19441
CHF 32029 32411 33048
CNY 0 3570 3690
EUR 29967 30240 31267
GBP 35002 35396 36335
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15534 16123
SGD 19937 20220 20747
THB 717 780 833
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25907 25907 26290
AUD 16693 16793 17360
CAD 18719 18819 19374
CHF 32233 32263 33150
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30208 30308 31081
GBP 35273 35323 36428
HKD 0 3330 0
JPY 177.41 178.41 184.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20071 20201 20932
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11980000
XBJ 10000000 10000000 11980000
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:45