SCIC có thể thu về ít nhất 18.300 tỷ đồng từ bán vốn Vinamilk năm nay?

11:16 | 25/09/2016

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với thị giá đóng cửa của cổ phiếu VNM là 140.000 đồng/cp thì nếu VNM thoái 9% vốn tại doanh nghiệp này, tức lượng bán ra khoảng 130,6 triệu cổ phần, tại mức thị giá này thì giá trị thu về gần 18.300 tỷ đồng. Tuy nhiên, theo đại diện SCIC thì giá khởi điểm đưa ra đấu giá sẽ phải cao hơn thị giá giao dịch.
tin nhap 20160925111234
SCIC dự kiến sẽ bán 9% vốn sở hữu tại Vinamilk ngay trong 2016 này

Trong danh sách bán vốn được thông qua hồi tháng 4/2016 của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) thì năm nay, đơn vị này sẽ thực hiện thoái vốn tại 120 doanh nghiệp. Trong đó, chỉ có 2/10 doanh nghiệp lớn mà Chính phủ yêu cầu thoái vốn có tên trong danh sách, bao gồm: CTCP FPT (FPT) và CTCP Xuất nhập khẩu Sa Giang (SGC). Tính tới thời điểm cuối năm 2015, SCIC sở hữu gần 24 triệu cổ phần của FPT (tương đương tỷ lệ 6%) và gần 4 triệu cổ phần SGC (tương đương tỷ lệ 50%).

Tuy nhiên, mới đây, dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, với tinh thần "Nhà nước không bán sữa, bán bia", SCIC tiếp tục công bố sẽ bán 9% cổ phần nắm giữ tại CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk - VNM) ngay trong 2016 này còn 9 doanh nghiệp còn lại sẽ được SCIC lên kế hoạch thoái vốn trong năm 2017.

Như vậy, ngoài FPT, SGC và VNM thì SCIC còn nắm giữ 51% cổ phần tại Bảo Minh, 50% cổ phần FPT Telecom; 47% cổ phần Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang (HGM); 40% cổ phần Tái bảo hiểm quốc gia (VNR); 37% cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền phong (NTP) và 30% cổ phần Nhựa Bình Minh (30%) -thời điểm cuối 2015.

Cổ phần Nhà nước mà SCIC đại diện nắm giữ tại Vinamilk là 541 triệu cổ phiếu tương ứng 45% thời điểm cuối năm 2015, sau khi Vinamilk tăng vốn thì tỉ lệ giảm còn 37,28%. Với kế hoạch trên, đến cuối năm nay, SCIC sẽ chỉ còn 28,28% cổ phần tại Vinamilk.

Với thị giá đóng cửa của cổ phiếu VNM là 140.000 đồng/cp thì nếu VNM thoái 9% vốn tại doanh nghiệp này, tức lượng bán ra khoảng 130,6 triệu cổ phần, tại mức thị giá này thì giá trị thu về gần 18.300 tỷ đồng. Tuy nhiên, theo đại diện SCIC thì giá khởi điểm đưa ra đấu giá sẽ phải cao hơn thị giá giao dịch.

Theo một đại diện của Bộ Tài chính, giá VNM trên thị trường biến động từng ngày. Đây là một trong những mã lớn có tính chất dẫn dắt thị trường nên việc bán vốn Nhà nước khỏi VNM phải thận trọng. Tuy nhiên, theo thông lệ thì cứ mỗi lần công bố bán vốn Nhà nước khỏi những doanh nghiệp làm ăn tốt như VNM thì giá cổ phiếu lập tức sẽ tăng. Bằng chứng là với thông tin sẽ bán 9% vốn Nhà nước đưa ra ngày 23/9, đóng cửa phiên đó thị giá VNM đã tăng 2.800 đồng, tương ứng 2%. Vì thế, việc bán vốn khỏi VNM được cho là không nên quá vội vàng.

SCIC mới đây cũng vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng đầu năm 2016. Theo đó, số liệu kế toán cho thấy, tại ngày 30/6, SCIC có tổng cộng 71.876,9 tỷ đồng tổng tài sản, con số này đã sụt giảm tới gần 1.400 tỷ đồng so với thời điểm đầu năm. Nguyên nhân sụt giảm tổng tài sản đến từ sự giảm sút của tài sản ngắn hạn.

Tài sản ngắn hạn của SCIC đến cuối tháng 6 là 38.732 tỷ đồng, giảm gần 1.800 tỷ đồng so với đầu năm. Trong đó, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm tới hơn 2.500 tỷ đồng, còn 34.914,8 tỷ đồng.

Đồng thời thì nợ phải trả của SCIC cũng giảm đáng kể gần 2.900 tỷ đồng còn 35.300 tỷ đồng vào cuối tháng 6. Tuy nhiên, điểm đáng chú ý là nợ ngắn hạn của "siêu tổng công ty" này lại tăng rất mạnh xấp xỉ 1.500 tỷ đồng lên 1.767,1 tỷ đồng, tương ứng tăng gấp gần 6 lần so với thời điểm cuối năm 2015.

Thể hiện trên số liệu thì sự gia tăng này chủ yếu do thuế và các khoản phải nộp Nhà nước của SCIC tăng, từ 156 tỷ đồng hồi cuối 2015 lên 1.678,5 tỷ đồng sau 6 tháng (tăng hơn 1.500 tỷ đồng).

Trong 6 tháng đầu năm, SCIC thu về từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn tổng cộng 5.751,7 tỷ đồng, tăng gần 18% so với cùng kỳ. Lợi nhuận thuần từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn là 4.480,4 tỷ đồng, tăng 21,2%.

Cộng thêm khoản lợi nhuận khác 3,3 tỷ đồng và phần lãi trong công ty liên doanh, liên kết hơn 99,3 tỷ đồng, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của SCIC đạt 4.583 tỷ đồng, tăng 17,5% so với cùng kỳ. Sau khi thực hiện nghĩa vụ ngân sách, công ty giữ lại 4.067,5 tỷ đồng lãi ròng, tăng 16,7% cùng kỳ 6 tháng 2015.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 11:00