Bán 9% vốn tại Vinamilk, SCIC muốn bán "càng cao càng tốt"

09:13 | 24/09/2016

210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thừa nhận hiện tại chưa có nhà đầu tư nào tiếp xúc “ngỏ ý” mua Vinamilk nhưng lãnh đạo SCIC vẫn khẳng định không lo bị ế” và kỳ vọng bán được mức giá cao khi thoái vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam này.
tin nhap 20160924091112
(Ảnh minh hoạ),

Trao đổi với báo chí chiều ngày 23/9 về lộ trình thoái vốn tại CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk), ông Nguyễn Đức Chi - Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) cho biết, việc thực hiện thoái vốn tại “con bò sữa tỷ đô” này sẽ phải thực hiện theo lộ trình nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho Nhà nước và đảm bảo ổn định phát triển cho doanh nghiệp.

“Vinamilk là doanh nghiệp lớn, việc thoái vốn có thể ảnh hưởng tới xã hội, thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Do đó, trong năm nay, SCIC sẽ thực hiện thoái vốn đợt 1 tại doanh nghiệp này với mức thoái vốn 9%, con số này đủ lớn để hấp dẫn nhà đầu tư và nếu bán theo lô thì cũng đảm bảo hiệu quả về giá”, ông Chi cho biết.

Theo lãnh đạo SCIC, về cách thức thoái vốn tại Vinamilk, sau khi chọn được tổ chức tư vấn, SCIC sẽ làm việc thêm để xem xét bán trọn lô, chào giá cạnh tranh và giao dịch thoả thuận nhằm đạt mức giá cao hơn khống chế theo quy định.

“Kỳ vọng sẽ bán được giá cao nhất có thể, càng cao càng tốt. Trong quá trình làm việc với tư vấn, chúng tôi sẽ đưa ra mức giá sàn và chắc chắn không thấp hơn giá thị trường tại thời điểm đó. Theo chỉ đạo của Thủ tướng, Vinamilk sẽ không lựa chọn nhà đầu tư chiến lược mà chào bán công khai, khi bán cũng không đặt ra giới hạn nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài, cá nhân hay tổ chức miễn là có tiềm lực tài chính”, ông Chi nói.

Hiện SCIC cũng đang làm việc với một số nhà tư vấn cả trong nước và quốc tế để lựa chọn đơn vị tư vấn ngay trong tháng 9 này. Trong số các tổ chức được mời có những cái tên nổi bật như: Credit Suisse, HSBC, J.P. Morgan Chase, Nomura Holdings, vấn công ty tư vấn Rothschild. Bài viết cũng có đề cập tới 2 công ty chứng khoán trong nước nhận được lời mời tư vấn là Công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI) và Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC), Công ty chứng khoán TPHCM (HSC)...

Ông Chi cũng cho biết, mức giá khởi điểm khi bán vốn sẽ căn cứ vào giá tham chiếu trên thị trường và tính toán các yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, mục tiêu đặt ra là tính toán mức giá phù hợp chứ khó bán cho nhà đầu tư cao hơn giá trị thật vì họ chuyên nghiệp nên kì vọng công khai minh bạch.

Mặc dù, thừa nhận hiện tại chưa có nhà đầu tư nào tiếp xúc “ngỏ ý” mua Vinamilk nhưng ông Chi vẫn khẳng định không lo bị ế”.

“Hôm nay chúng ta mới nói câu chuyện bán 9% trong năm nay thì nhà đầu tư còn phải có thời gian nghiên cứu, cân nhắc bởi đây cũng là thương vụ lớn”, ông nhấn mạnh.

Nói về lo ngại bị mất thương hiệu nếu bán cho nhà đầu tư ngoài, ông Chi cho rằng: "Vinamilk là 1 thương hiệu lớn và giá trị rất cao, giá trị thực chưa tới 1 tỷ USD nhưng giá thị trường lên tới 9 tỷ USD, chả lẽ nhà đầu tư mua với giá như vậy lại bỏ đi. Dù vậy, Chính phủ cũng rất trăn trở và tất nhiên sẽ có chính sách khác nữa để giữ gìn thương hiệu Việt sau khi thoái vốn”.

Hiện SCIC đang sở hữu 44,7% vốn tại Vinamilk. Theo truyền thông quốc tế đưa tin trước đó, hiện Fraser & Neave Ltd. (F&N), tập đoàn đồ uống của tỷ phú giàu nhất Thái Lan Charoen Sirivadhanabhakdi, hiện đã sở hữu 10,9% vốn Vinamilk và đang có ý định tiếp tục gia tăng sở hữu tại doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam này. Hiện người của F&N đã có một ghế trong HĐQT VNM.

Tại một cuộc họp báo cuối ngày 14/9, ông Đặng Quyết Tiến - Phó cục trưởng Cục Tài chính Doanh nghiệp Bộ Tài chính - cũng cho biết, SCIC đã lên kế hoạch và sẽ bắt đầu bán vốn của Vinamilk ngay trong năm 2016.

"Đương nhiên có thể bán một phần hoặc bán hết cổ phần tại Vinamilk tùy vào tình hình. Với doanh nghiệp lớn như Vinamilk thì cần lựa chọn bán trình tự làm sao để lợi ích Nhà nước đạt cao nhất. 9 doanh nghiệp còn lại sẽ lên kế hoạch để làm trong năm nay và đầu năm sau", ông Tiến nói.

Vị lãnh đạo Cục này cũng cho biết, quy mô vốn Nhà nước tại Vinamilk lên tới trên dưới 100.000 tỷ đồng nên không thể bán ra thị trường và được hấp thụ ngay trong một lúc, mà có thể thực hiện nhiều lần. Nguyên tắc bán cổ phần vẫn phải đảm bảo công khai, minh bạch.

Phương Dung

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 ▲120K 11,220 ▲120K
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 ▲120K 11,210 ▲120K
Cập nhật: 16/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
TPHCM - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.700 ▲1200K 114.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.590 ▲1200K 114.090 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.890 ▲1190K 113.390 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.660 ▲1190K 113.160 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.300 ▲900K 85.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.460 ▲700K 66.960 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.160 ▲500K 47.660 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.210 ▲1100K 104.710 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.310 ▲730K 69.810 ▲730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.880 ▲780K 74.380 ▲780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.310 ▲820K 77.810 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.480 ▲450K 42.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.340 ▲400K 37.840 ▲400K
Cập nhật: 16/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 ▲120K 11,410 ▲120K
Trang sức 99.9 10,950 ▲120K 11,400 ▲120K
NL 99.99 10,520 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Cập nhật: 16/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16129 16396 16972
CAD 18043 18318 18935
CHF 30376 30751 31408
CNY 0 3358 3600
EUR 28402 28669 29696
GBP 33678 34067 35003
HKD 0 3186 3389
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19441 19721 20247
THB 695 758 811
USD (1,2) 25657 0 0
USD (5,10,20) 25695 0 0
USD (50,100) 25723 25757 26099
Cập nhật: 16/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 16/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 18:00