Quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu tăng hơn 12%

10:07 | 09/05/2024

62 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính cho biết, tính đến ngày 27/3/2024, quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt khoảng 6,66 triệu tỷ đồng, tăng 12,2% so với cuối năm 2023, tương đương 65,2% GDP ước tính năm 2023.
Quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu tăng hơn 12%
Quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu tăng hơn 12% (Ảnh minh họa)

Theo Bộ Tài chính, trong tháng 3, diễn biến thị trường chứng khoán có các phiên tăng, giảm đan xen, nhưng vẫn theo xu hướng tăng. Tính đến ngày 27/3/2024, VN-Index đạt 1.283,09 điểm, tăng 2,3% so với cuối tháng trước và tăng 13,6% so với cuối năm 2023; quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt khoảng 6,66 triệu tỷ đồng, tăng 12,2% so với cuối năm 2023, tương đương 65,2% GDP ước tính năm 2023.

Hiện có 736 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết trên 2 Sở giao dịch chứng khoán, 870 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên sàn UPCoM và gần 7,4 triệu tài khoản đầu tư chứng khoán; giá trị giao dịch bình quân tháng 3 là 30,6 nghìn tỷ đồng/phiên, tăng 31,4% so với tháng trước; bình quân 3 tháng đầu năm là 23,7 nghìn tỷ đồng, tăng 35% so với bình quân năm 2023.

Bộ Tài chính cho biết đang tiếp tục hoàn thiện các đề án lớn về chiến lược phát triển thị trường chứng khoán, cơ cấu lại thị trường chứng khoán, thành lập sàn giao dịch vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo...

Để nâng hạng thị trường chứng khoán, Bộ Tài chính đã tích cực làm việc với các tổ chức xếp hạng thị trường như FTSE Russell và MSCI nhằm tìm hiểu các tiêu chí phân loại thị trường của các tổ chức này và trao đổi thông tin về các nỗ lực từ phía các cơ quan quản lý của Việt Nam.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính tiếp tục tăng cường công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra các công ty đại chúng và tổ chức kinh doanh chứng khoán nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của thị trường; đã ban hành 116 quyết định xử phạt, với tổng số tiền xử phạt khoảng 20,1 tỷ đồng.

Về thị trường trái phiếu: Có 457 mã niêm yết; quy mô giao dịch bình quân tháng 3 đạt 10,9 nghìn tỷ đồng, tăng 16,4% so với tháng trước; bình quân 3 tháng đạt 9,8 nghìn tỷ đồng, tăng 49,7% so với năm 2023.

Đến ngày 22/3/2024, có 20 doanh nghiệp phát hành với khối lượng 16,1 nghìn tỷ đồng (giảm 36% so với cùng kỳ năm 2023), trong đó, doanh nghiệp bất động sản chiếm 67,4% (10,9 nghìn tỷ đồng), xây dựng chiếm 10,8% (1,7 nghìn tỷ đồng); lãi suất phát hành bình quân 10,57%/năm và kỳ hạn phát hành bình quân 4,29 năm; 71,8% trái phiếu phát hành có tài sản đảm bảo. Khối lượng mua lại trước hạn là 17,6 nghìn tỷ đồng (giảm 37,7% so với cùng kỳ năm 2023).

Tính đến ngày 26/3/2024, số mã TPDN đăng ký giao dịch đã công bố trên Chuyên trang thông tin về TPDN của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội là 943 mã trái phiếu của 270 doanh nghiệp với giá trị đăng ký giao dịch đạt hơn 657,2 nghìn tỷ đồng. Trong đó, đã phát sinh giao dịch của 288 mã trái phiếu của 118 tổ chức phát hành; tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 428,6 nghìn tỷ đồng, giá trị giao dịch bình quân đạt 2,5 nghìn tỷ đồng/phiên.

Về thị trường bảo hiểm: Tổng doanh thu phí bảo hiểm 3 tháng đầu năm ước đạt 53,3 nghìn tỷ đồng, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm trước. Đến hết tháng 3/2024, tổng tài sản ước đạt 934,8 nghìn tỷ đồng, tăng 11%; đầu tư trở lại nền kinh tế ước đạt 7776,5 nghìn tỷ đồng, tăng 8,7%.

Loạt cổ phiếu của doanh nghiệp bị đưa vào diện cảnh báo

Loạt cổ phiếu của doanh nghiệp bị đưa vào diện cảnh báo

Vừa qua, Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh và Hà Nội đưa loạt cổ phiếu của các doanh nghiệp vào diện cảnh báo. Trong đó có hai cổ phiếu VNE của Tổng CTCP Xây dựng Điện Việt Nam và HU1 của CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD1 vào diện cảnh báo từ ngày 25/4.

D.Q

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,600 ▲900K 90,100 ▲300K
AVPL/SJC HCM 88,400 ▲700K 89,900 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 88,600 ▲900K 90,100 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,600 ▲350K 76,550 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,500 ▲350K 76,450 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 ▲900K 90,100 ▲300K
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
TPHCM - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Hà Nội - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Miền Tây - SJC 88.900 ▲900K 90.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.600 ▲200K 76.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.050 ▲150K 57.450 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.440 ▲110K 44.840 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.530 ▲80K 31.930 ▲80K
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,545 ▲30K 7,730 ▲30K
Trang sức 99.9 7,535 ▲30K 7,720 ▲30K
NL 99.99 7,550 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,545 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,860 ▲80K 9,060 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,860 ▲80K 9,060 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,860 ▲80K 9,060 ▲40K
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,600 ▲900K 90,600 ▲200K
SJC 5c 88,600 ▲900K 90,620 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,600 ▲900K 90,630 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,700 ▲100K 77,400 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,700 ▲100K 77,500 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 75,600 ▲200K 76,600 ▲200K
Nữ Trang 99% 73,842 ▲198K 75,842 ▲198K
Nữ Trang 68% 49,743 ▲136K 52,243 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 29,595 ▲83K 32,095 ▲83K
Cập nhật: 20/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,619.66 16,787.54 17,318.56
CAD 18,231.27 18,415.43 18,997.94
CHF 27,292.74 27,568.43 28,440.47
CNY 3,450.79 3,485.65 3,596.45
DKK - 3,641.40 3,779.20
EUR 26,965.42 27,237.79 28,431.59
GBP 31,498.50 31,816.67 32,823.09
HKD 3,178.61 3,210.72 3,312.28
INR - 304.69 316.73
JPY 158.40 160.00 167.58
KRW 16.23 18.03 19.66
KWD - 82,668.54 85,936.10
MYR - 5,374.22 5,489.04
NOK - 2,337.68 2,435.87
RUB - 266.16 294.51
SAR - 6,767.26 7,034.74
SEK - 2,329.62 2,427.47
SGD 18,445.49 18,631.80 19,221.16
THB 623.12 692.36 718.56
USD 25,229.00 25,259.00 25,459.00
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,810 16,910 17,360
CAD 18,457 18,557 19,107
CHF 27,530 27,635 28,435
CNY - 3,481 3,591
DKK - 3,659 3,789
EUR #27,210 27,245 28,505
GBP 31,945 31,995 32,955
HKD 3,188 3,203 3,338
JPY 159.94 159.94 167.89
KRW 16.95 17.75 20.55
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,346 2,426
NZD 15,354 15,404 15,921
SEK - 2,327 2,437
SGD 18,465 18,565 19,295
THB 651.25 695.59 719.25
USD #25,245 25,245 25,459
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,255.00 25,259.00 25,459.00
EUR 27,130.00 27,239.00 28,440.00
GBP 31,647.00 31,838.00 32,817.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,314.00
CHF 27,455.00 27,565.00 28,421.00
JPY 159.36 160.00 167.28
AUD 16,744.00 16,811.00 17,317.00
SGD 18,565.00 18,640.00 19,194.00
THB 687.00 690.00 719.00
CAD 18,356.00 18,430.00 18,974.00
NZD 15,347.00 15,855.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25459
AUD 16861 16911 17416
CAD 18500 18550 19006
CHF 27725 27775 28344
CNY 0 3487.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27423 27473 28183
GBP 32080 32130 32791
HKD 0 3250 0
JPY 161.33 161.83 166.34
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0384 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18720 18770 19321
THB 0 665.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8800000 8800000 9030000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 20/05/2024 10:00