Quý III/2021, Vinatex báo lãi gần 3 lần nhờ lĩnh vực sợi

17:56 | 25/10/2021

85 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) cho biết lợi nhuận của Tập đoàn trong quý III/2021 đạt gần 187 tỷ đồng, gấp 2,6 lần cùng kỳ nhờ sự đóng góp của các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính, đặc biệt là lĩnh vực sợi.

Trong quý III/2021, Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) ghi nhận doanh thu thuần quý tăng 23% đạt gần 4.076 tỷ đồng. Giá vốn tăng nhẹ hơn giúp lãi gộp tăng 87%, đạt hơn 515 tỷ đồng.

Quý III/2021, Vinatex báo lãi gần 3 lần nhờ lĩnh vực sợi
Dệt may là ngành bật lên nhanh nhất sau các tác động tiêu cực từ đại dịch Covid-19.

Doanh thu hoạt động tài chính cũng tăng 87%, lên mức gần 76 tỷ đồng. Các chi phí đồng loạt tăng như chi phí tài chính tăng 13%, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 26% và 24%.

Theo đó, Vinatex báo lãi ròng đạt gần 187 tỷ đồng, gấp 2,6 lần cùng kỳ nhờ sự đóng góp của các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính, đặc biệt là lĩnh vực sợi. Lũy kế 9 tháng, Vinatex ghi nhận doanh thu thuần tăng 8% đạt 11.112 tỷ đồng và lãi ròng gần 567 tỷ đồng, gấp 2,8 lần cùng kỳ.

Tại thời điểm cuối tháng 9, tổng tài sản của Vinatex ghi nhận gần 19.389 tỷ đồng, tăng 7% so với hồi đầu năm. Nợ phải trả của đơn vị cũng tăng 5%, giá trị hơn 10.483 tỷ đồng. Hàng tồn kho chiếm hơn 2.523 tỷ đồng, tăng 79 tỷ đồng so với con số hồi đầu năm. Trong đó, nguyên liệu, vật liệu (giá gốc) ghi nhận gần 1,043 tỷ đồng, tăng 46%.

Các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng 13%, lên gần 2.997 tỷ đồng. 2 khoản phải thu lớn của Vinatex đến từ CTCP Dệt - Dệt may Nam Định hơn 112 tỷ đồng (tăng 17%) và Công ty TNHH Coats Phong Phú gần 160 tỷ đồng (gấp 5 lần đầu năm).

P.V

Dòng khẩu trang vải phòng dịch mới có ưu thế gì? Dòng khẩu trang vải phòng dịch mới có ưu thế gì?
Trách nhiệm doanh nghiệp trước đại dịch Covid-19 Trách nhiệm doanh nghiệp trước đại dịch Covid-19
PVTex ký kết hợp đồng nguyên tắc tiêu thụ sản phẩm với Vinatex và nhiều đối tác trong nước PVTex ký kết hợp đồng nguyên tắc tiêu thụ sản phẩm với Vinatex và nhiều đối tác trong nước
Để lao động giỏi và sáng tạo trong thời kỳ Công nghiệp 4.0 Để lao động giỏi và sáng tạo trong thời kỳ Công nghiệp 4.0

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,069 16,089 16,689
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,443 27,463 28,413
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,304 26,514 27,804
GBP 31,141 31,151 32,321
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.6 160.75 170.3
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,809 14,819 15,399
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,147 18,157 18,957
THB 638.46 678.46 706.46
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 15:00