Trách nhiệm doanh nghiệp trước đại dịch Covid-19

08:00 | 23/02/2020

338 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trước tình hình đại dịch Covid-19 nguy hiểm, theo tinh thần “Chống dịch như chống giặc” mà Chính phủ kêu gọi, nhiều tổ chức đã vào cuộc tích cực để chung tay bảo vệ sức khỏe, tính mạng cho người dân.    

Với thế mạnh của ngành dệt may, và có khả năng sản xuất được nguồn nguyên liệu vải dệt kim kháng khuẩn theo tiêu chuẩn Nhật Bản, cũng như loại vải không dệt kháng khuẩn, Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) đã vào cuộc sản xuất mặt hàng mới hoàn toàn này ngay từ ngày 3/2/2020, khi tình trạng khẩn cấp phòng dịch được thông báo. Vinatex xác định đây là trách nhiệm của Tập đoàn với xã hội trước đại dịch Covid-19.

trach nhiem doanh nghiep truoc dai dich covid 19
Tổng Công ty May 10 - doanh nghiệp thành viên Vinatex may khẩu trang phòng dịch

Sau 3 tuần sản xuất tích cực, Vinatex đã cung cấp ra thị trường khoảng 2.500.000 khẩu trang bằng vải dệt kim kháng khuẩn, và mỗi ngày sản xuất 10 tấn vải không dệt kháng khuẩn để cung ứng cho các đơn vị sản xuất khẩu trang sử dụng 1 lần (tương ứng khoảng 3 triệu chiếc khẩu trang vải không dệt kháng khuẩn/ngày). Hiện nay, nguồn vải dệt kim kháng khuẩn của Vinatex đã được 3 đơn vị tham gia sản xuất, đó là Công ty TNHH MTV Dệt kim Đông Xuân, Công ty TNHH MTV Dệt kim Đông Phương, Công ty Dệt kim Hanosimex, nâng tổng sản lượng sản xuất vải dệt kim kháng khuẩn lên 30 tấn/ngày.

Vinatex đã triển khai sản xuất khẩu trang trong các đơn vị trực thuộc, cụ thể:

- Miền Bắc: Công ty TNHH MTV Dệt kim Đông Xuân, TCT CP Dệt may Hà Nội, TCT May 10 - CTCP, TCT Đức Giang - CTCP, TCT May Hưng Yên - CTCP, Công ty CP May Nam Định, TCT CP Dệt may Nam Định, may Chiến Thắng.

- Miền Trung: TCT CP Dệt may Hòa Thọ, TCT CP Dệt may Huế.

- Miền Nam: Công ty CP May Đồng Nai, TCT CP Dệt kim Đông Phương, TCT CP May Việt Tiến, TCT CP May Nhà Bè, CTCP Dệt may Nha Trang.

trach nhiem doanh nghiep truoc dai dich covid 19
Đại diện Tổng công ty Dệt May Hòa Thọ (thành viên Vinatex) tặng khẩu trang cho Công ty Cổ phần Môi trường Đô Thị Đà Nẵng

Trong tuần vừa qua, ngoài Dệt kim Đông Xuân cung ứng khẩu trang với giá bằng với giá thành 7.000 đồng/chiếc nhằm bình ổn thị trường, các đơn vị thành viên của Tập đoàn (ngoài các đơn vị làm gia công cho Dệt kim Đông Xuân) đã chủ động đưa ra thị trường các sản phẩm khẩu trang mang thương hiệu của đơn vị mình với giá bán cao hơn, tuy nhiên các sản phẩm này đều được chú trọng hơn về hình thức đóng gói, đồng thời do phải chi trả chi phí vận chuyển vải từ các đơn vị sản xuất vải của Tập đoàn nên giá thành có nhỉnh hơn so với Dệt kim Đông Xuân (ví dụ: Khẩu trang của Việt Thắng được bán với giá 10.000 đồng/chiếc, đóng gói 2 chiếc/hộp).

Cũng sử dụng vải dệt kim kháng khuẩn của Dệt kim Đông Xuân, May Chiến Thắng vào cuộc sản xuất khẩu trang từ ngày 10/2 với năng suất mỗi ngày từ 20.000 - 25.000 khẩu trang, có in tên Công ty CP May Chiến Thắng lên từng chiếc khẩu trang bằng công nghệ ép nhiệt. Giá bán lẻ khẩu trang May Chiến Thắng ra thị trường là 7.000 đồng/chiếc (chưa bao gồm VAT).

Tại miền Trung, từ ngày 10/02 tới 21/2, Tổng Công ty Dệt may Hòa Thọ đã sản xuất được 160.000 sản phẩm khẩu trang vải dệt kim kháng khuẩn (nguồn vải do Dệt kim Đông Phương sản xuất). Các nhà máy tại Hòa Thọ đã ưu tiên đẩy nhanh tiến độ sản xuất để liên tục phục vụ sản phẩm khẩu trang đến người tiêu dùng với mức giá không lợi nhuận 7.000 đồng/chiếc.

Tại phía Nam, Tổng Công ty May Nhà Bè - NBC đã vào cuộc tham gia sản xuất mặt hàng này. Kể từ ngày 10/2 NBC đã sắp xếp dây chuyền, xây dựng quy trình may, đào tạo công nhân và tổ chức sản xuất khẩu trang kháng khuẩn. Khẩu trang được may hoàn toàn từ loại vải kháng khuẩn chất lượng của Dệt kim Đông Xuân. Dự kiến, trong thời gian tới năng suất sẽ đạt từ 10.000 sản phẩm/ngày trở lên. NBC vừa sản xuất để cung ứng cho Vinatex, một phần cũng sẽ đưa ra thị trường bán lẻ để phục vụ người tiêu dùng và bình ổn giá. Dự kiến trong tuần tới khẩu trang kháng khuẩn do NBC sản xuất sẽ có mặt trên toàn hệ thống cửa hàng từ Bắc tới Nam với giá 7.000 đồng/chiếc.

trach nhiem doanh nghiep truoc dai dich covid 19
Đại diện Vinatex tặng khẩu trang cho Bệnh viện Bạch Mai

Như vậy, số lượng khẩu trang được Vinatex cung ứng ra thị trường ngày càng lớn dần lên, đáp ứng được cho nhiều người tiêu dùng hơn trên cả 3 miền Bắc - Trung - Nam.

Không chỉ tích cực sản xuất nguồn nguyên liệu vải để may khẩu trang, Vinatex cũng vào cuộc trong công tác thiện nguyện. Tính đến nay Vinatex và các đơn vị thành viên đã hoàn thành việc trao tặng nửa triệu chiếc khẩu trang sử dụng vải dệt kim kháng khuẩn như đã cam kết, các đơn vị nhận khẩu trang do Vinatex và các đơn vị thành viên trao tặng bao gồm: Lực lượng Bộ đội biên phòng 5.000 chiếc; Tỉnh Vĩnh Phúc 5.000 chiếc; Tỉnh Thái Nguyên 2.000 chiếc; Bệnh viện Bạch Mai 6.000 chiếc; Huyện Bình Xuyên 5.000 chiếc; Đức Giang tặng tỉnh Thái Bình 206.000 chiếc; May 10 phát miễn phí 50.000 chiếc cho người dân trước cổng Tổng Công ty; Dệt may Huế tặng 70.000 chiếc cho người dân trên địa bàn; Hòa Thọ tặng 80.000 chiếc cho người dân và các đơn vị tại Đà Nẵng; May Nhà Bè tặng 4.000 chiếc; Trường Đại học Công nghiệp Dệt May tặng 6.000 chiếc khẩu trang cho sinh viên, người dân; Công ty CP PTĐT Dệt may Nam Định tặng 10.000 khẩu trang cho các hộ gia đình, cơ quan và điểm kinh doanh trong Khu đô thị Dệt may Nam Định; Công ty CP PTHT Dệt may Phố Nối tặng 20.000 khẩu trang cho người lao động trong KCN Dệt may Phố Nối (Hưng Yên), các trạm y tế, cơ quan, trường học trên địa bàn. Hanosimex cũng đã phát miễn phí cho thân nhân CBCNV của Tổng Công ty tại Nghệ An, Hà Nam, Hà Nội 10.000 khẩu trang, tặng các cơ quan chính quyền, trường học tại Nam Đàn (Nghệ An), Thanh Trì (Hà Nội) 15.000 khẩu trang. May Hòa Thọ tặng 110.000 khẩu trang cho CBCNV của Tổng công ty và các trường học (thông qua Sở Giáo dục & Đào tạo Đà Nẵng), CBCNV của Công ty CP Môi trường Đô thị Đà Nẵng.

Mặc dù đã hoàn thành việc trao tặng 500.000 chiếc khẩu trang miễn phí ra cộng đồng, Vinatex và các đơn vị thành viên sẽ không dừng việc thiện nguyện tại đây mà cam kết vẫn tiếp tục đến trao tặng khẩu trang tại các điểm nóng trên toàn quốc, góp phần nhỏ công sức của mình trong chiến dịch phòng chống Covid-19.

Dự kiến trong tuần từ 23 - 29/2/2020, Vinatex và các đơn vị thành viên sẽ tiếp tục sản xuất thêm gần 2 triệu khẩu trang vải kháng khuẩn cung ứng cho thị trường nội địa.

Sự thành công của chiến dịch chống dịch Covid-19 tại nước ta trong thời gian qua là có phần công sức đóng góp của đông đảo các thành phần xã hội, trong đó có doanh nghiệp như Vinatex.

Việt Châu

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 72,300 74,000
AVPL/SJC HCM 72,700 74,000
AVPL/SJC ĐN 72,500 74,000
Nguyên liệu 9999 - HN 61,350 62,200
Nguyên liệu 999 - HN 61,250 62,000
AVPL/SJC Cần Thơ 72,300 74,000
Cập nhật: 03/12/2023 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 61.600 62.800
TPHCM - SJC 72.700 73.900
Hà Nội - PNJ 61.600 62.800
Hà Nội - SJC 72.700 73.900
Đà Nẵng - PNJ 61.600 62.800
Đà Nẵng - SJC 72.700 73.900
Miền Tây - PNJ 61.600 62.800
Miền Tây - SJC 72.700 74.000
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 61.600 62.750
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 61.500 62.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 45.480 46.880
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 35.200 36.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.670 26.070
Cập nhật: 03/12/2023 08:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,190 6,290
Trang sức 99.99 6,125 6,270
Trang sức 99.9 6,115 6,260
SJC Thái Bình 7,280 7,395
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,180 6,290
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,180 6,290
NL 99.99 6,140
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,140
Miếng SJC Nghệ An 7,280 7,395
Miếng SJC Hà Nội 7,280 7,395
Cập nhật: 03/12/2023 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 72,700 74,000
SJC 5c 72,700 74,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 72,700 74,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 61,550 62,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 61,550 62,750
Nữ Trang 99.99% 61,450 62,350
Nữ Trang 99% 60,533 61,733
Nữ Trang 68% 40,552 42,552
Nữ Trang 41.7% 24,153 26,153
Cập nhật: 03/12/2023 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,620.81 15,778.59 16,285.97
CAD 17,470.81 17,647.28 18,214.75
CHF 27,049.00 27,322.22 28,200.79
CNY 3,331.69 3,365.34 3,474.08
DKK - 3,484.07 3,617.75
EUR 25,781.55 26,041.97 27,197.16
GBP 29,888.43 30,190.33 31,161.13
HKD 3,029.11 3,059.70 3,158.09
INR - 290.74 302.39
JPY 159.30 160.91 168.63
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 78,405.37 81,545.81
MYR - 5,137.93 5,250.36
NOK - 2,203.39 2,297.11
RUB - 256.80 284.30
SAR - 6,454.01 6,712.52
SEK - 2,269.76 2,366.29
SGD 17,691.56 17,870.26 18,444.90
THB 607.59 675.10 701.00
USD 24,080.00 24,110.00 24,450.00
Cập nhật: 03/12/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,895 15,915 16,515
CAD 17,691 17,701 18,401
CHF 27,427 27,447 28,397
CNY - 3,333 3,473
DKK - 3,458 3,628
EUR #25,586 25,596 26,886
GBP 30,306 30,316 31,486
HKD 2,980 2,990 3,185
JPY 161.3 161.45 171
KRW 16.57 16.77 20.57
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,196 2,316
NZD 14,828 14,838 15,418
SEK - 2,269 2,404
SGD 17,661 17,671 18,471
THB 643.68 683.68 711.68
USD #24,050 24,090 24,510
Cập nhật: 03/12/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,145 24,145 24,445
USD(1-2-5) 23,925 - -
USD(10-20) 23,925 - -
GBP 30,052 30,234 31,185
HKD 3,045 3,067 3,155
CHF 27,191 27,355 28,208
JPY 160.23 161.19 168.64
THB 659.33 665.99 711.24
AUD 15,742 15,837 16,283
CAD 17,572 17,678 18,211
SGD 17,795 17,902 18,407
SEK - 2,282 2,359
LAK - 0.9 1.24
DKK - 3,497 3,612
NOK - 2,217 2,291
CNY - 3,368 3,458
RUB - 246 315
NZD 14,700 14,789 15,198
KRW 16.32 18.03 19.35
EUR 26,012 26,082 27,214
TWD 698.51 - 844.36
MYR 4,853.72 - 5,466.55
SAR - 6,372.03 6,699.02
Cập nhật: 03/12/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,075.00 24,105.00 24,425.00
EUR 26,022.00 26,127.00 26,816.00
GBP 30,116.00 30,298.00 31,091.00
HKD 3,044.00 3,056.00 3,157.00
CHF 27,285.00 27,395.00 28,143.00
JPY 161.52 162.17 166.47
AUD 15,761.00 15,824.00 16,290.00
SGD 17,894.00 17,966.00 18,369.00
THB 671.00 674.00 706.00
CAD 17,655.00 17,726.00 18,122.00
NZD 14,759.00 15,249.00
KRW 17.87 19.55
Cập nhật: 03/12/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24090 24140 24445
AUD 15904 15954 16360
CAD 17766 17816 18221
CHF 27611 27661 28083
CNY 0 3367.6 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 26229 26279 26891
GBP 30571 30621 31079
HKD 0 3000 0
JPY 161.81 162.31 168.36
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0214 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14809 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17985 18035 18446
THB 0 653.2 0
TWD 0 708 0
XAU 7250000 7250000 7340000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 03/12/2023 08:00