Quý I năm 2019: Người thất nghiệp có xu hướng giảm dần

19:00 | 29/03/2019

1,956 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 3 tháng đầu năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm có xu hướng giảm dần.    
quy i nam 2019 nguoi that nghiep co xu huong giam danChính sách bảo hiểm thất nghiệp không còn phù hợp với thực tế
quy i nam 2019 nguoi that nghiep co xu huong giam danKế toán, lễ tân, lái taxi, phi công có nguy cơ thất nghiệp cao vì... cách mạng 4.0
quy i nam 2019 nguoi that nghiep co xu huong giam danNhững nghề có thể thất nghiệp vì trí tuệ nhân tạo

Việc làm tăng nhiều nhất ở khu vực FDI

Tổng cục Thống kê cho hay, đối với lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên, theo thống kê ước tính quý I cả nước có 55,4 triệu người, giảm hơn 207 nghìn người so với quý trước và tăng hơn 331 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

Đối với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động, ước tính gần 49 triệu người, giảm 96,4 nghìn người so với quý trước, tăng 444 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị xấp xỉ 17 triệu người, chiếm 34,7%, lực lượng lao động nữ trong độ tuổi lao động đạt 22,3% triệu người, chiếm 45,6% tổng số lao động trong độ tuổi của cả nước.

Với lực lượng trong các độ tuổi lao động trên, Tổng cục Thống kê ước tính, trong quý I năm nay, đã có 54,3% triệu lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm, giảm 208 nghìn người so với quý trước, tăng 329 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó lao động có việc làm ở khu vực thành thị chiếm 33,01% và lao động nữ có việc làm chiếm 47,7% trong tổng số người có việc làm.

Ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê nhận định, với tỷ lệ như vậy, có thể thấy xu hướng lao động có việc làm trong quý I năm 2019 tăng rõ rệt ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực ngoài Nhà nước.

quy i nam 2019 nguoi that nghiep co xu huong giam dan
Lao động ở khu vực FDI là nhiều nhất

Ông Lâm cũng giải thích thêm vì sao lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên lại giảm so với quý trước là do quý I có kỳ nghỉ Tết Nguyên đán và các lễ hội nên nhiều người nghỉ không làm việc, không có nhu cầu tìm kiếm việc làm dẫn đến số lượng giảm.

Về chất lượng lao động, Tổng cục Thống kê cho hay lực lượng lao động có việc làm đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp nghề” trở lên 3 tháng đầu năm có khoảng hơn 12 triệu người, chiếm 22,2% số lao động có việc làm của toàn quốc – tăng 0,1 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Ông Lâm nói: “Cơ cấu lao động trong các ngành đang có sự dịch chuyển từ khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản sang khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ. Bởi lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước tính là 19,2 triệu người, chiếm 35,4%, giảm 3,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Nhiều nhất là khu vực dịch vụ với 19,5 triệu người, chiếm 36%, tăng 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Thấp nhất là khu vực công nghiệp và xây dựng với 15,6 triệu người, chiếm 28,6%, tăng 2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước”.

Trên cơ sở các con số này, cho thấy lao động giản đơn đang thu hút nhiều nhân lực nhất trong thị trường lao động, chiếm 35% lao động có việc làm trên toàn quốc. Tỷ lệ người làm các công việc giản đơn còn cao trong bối cảnh đào tạo chuyên môn kỹ thuật (từ trình độ sơ cấp nghề trở lên) cho người lao động còn thấp (tỷ lệ đã được đào tạo khoảng 22,5% đối với lực lượng lao động và khoảng 22,2% đối với lao động có việc làm).

Ở lực lượng lao động là “sếp”, tức là đội ngũ lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đơn vị, theo thống kê có khoảng 1,1% lao động là lãnh đạo. Tuy nhiên, tỷ trọng lãnh đạo là nam giới cao gấp 2,5 lần nữ giới, ở khu vực thành thị cao gấp 4 lần khu vực nông thôn. Tất nhiên đối với lực lượng lao động này, gần 100% đều đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật.

Thanh niên thất nghiệp nhiều nhất

Đối với người thất nghiệp, thống kê quý I năm 2019 có khoảng 1,1 triệu người trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp. So với quý trước thì số người thất nghiệp này giảm 3,5 nghìn người, so với cùng kỳ năm ngoái thì giảm 8,2 nghìn người. Như vậy, tỷ lệ thất nghiệp ước tính là 2,17%.

quy i nam 2019 nguoi that nghiep co xu huong giam dan
Thanh niên thất nghiệp nhiều nhất (Ảnh minh họa)

Với đối tượng là thanh niên (từ 15 -24 tuổi), ước khoảng có gần 445 nghìn người thất nghiệp, chiếm 40,4% tổng số người thất nghiệp. Như vậy tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý I gần 6,27%, tăng 0,65 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Riêng khu vực thành thị tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên là 10,49%.

Ông Lâm cho hay: “Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15-24 tuổi cao hơn so với tỷ lệ thất nghiệp chung do lực lượng lao động thanh niên khi tham gia vào thị trường thường có xu hướng chủ động tìm kiếm các việc làm phù hợp với năng lực và điều kiện riêng của mình hơn so với nhóm dân số khác. Và hơn nữa, theo quy chuẩn quốc tế, những người chưa có việc làm và đang tìm kiếm việc làm trong thời gian tham chiếu được coi là người thất nghiệp. Chính điều này khiến tỷ lệ thất nghiệp trong nhóm thanh niên cao hơn mức trung bình. Đây là tình hình chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam”.

Còn người thiếu việc làm, theo Tổng cục Thống kê, ở khu vực thành thị tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi là 0,60% trong khi ở nông thôn là 1,53%. Đa phần những người thiếu việc làm hiện đều làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản. Các chuyên gia đã tính, tỷ lệ người lao động thiếu việc làm trong các khu vực nói trên (2,4%) cao gấp 6 lần tỷ lệ thiếu việc làm của người lao động làm việc trong khu vực dịch vụ và công nghiệp, xây dựng.

Ở khu vực lao động có việc làm phi chính thức phi nông nghiệp, trong quý I ước tính khoảng 54,3%, giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước khoảng gần 2%. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm này diễn ra chủ yếu ở thành thị (từ 47% xuống khoảng 45%). Ông Lâm nói: “Tỷ lệ này ở khu vực nông thôn cao gấp gần 1,3 lần thành thị”.

Giải thích cho tình trạng công việc bấp bênh của lực lượng này, đại diện Tổng cục Thống kê cũng cho hay là do lực lượng lao động nói trên chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, trình độ chủ yếu chỉ dừng ở mức trung học cơ sở và tiểu học. Do đó khó có thể có công việc ổn định.

Để giải quyết bài toán thất nghiệp cho lực lượng lao động, đặc biệt là khối có việc làm phi chính thức và phi nông nghiệp, không có cách nào khác, mỗi lao động phải tự nâng cao tay nghề, chuyên môn, trau dồi kiến thức dù ở bất kể công việc gì. Phải “đầu tư” không chỉ vật chất mà cả công sức cho nghề nghiệp mà người lao động hướng đến, như dịch chuyển công việc từ lĩnh vực này sang lĩnh vực kia chẳng hạn…

Tú Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 19:00