Kế toán, lễ tân, lái taxi, phi công có nguy cơ thất nghiệp cao vì... cách mạng 4.0

20:59 | 22/11/2018

591 lượt xem
|
Ước tính trong giai đoạn 2018-2025, Việt Nam sẽ có khoảng 8-16 triệu người lao động bị ảnh hưởng khi Cách mạng 4.0 được thực hiện thành công. Không chỉ công nhân mà những công việc có tính chất lặp lại như lễ tân, kế toán... sẽ được thay thế bằng trí thông minh nhân tạo (AI).

Tại Hội thảo khoa học bàn về một số định hướng tái cơ cấu kinh tế Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, TS. Lê Huy Khôi, Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương cho hay, trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0), đây sẽ là một trong những thách thức lớn, khi lao động dần được thay thế bằng robot và các nhà máy thông minh sử dụng AI. Do vậy, sẽ có tác động không nhỏ đến vấn đề việc làm trong ngành công nghiệp đặc biệt ngành công nghiệp nhẹ (dệt may, da giày), tiểu thủ công nghiệp trong trung và dài hạn.

Kế toán, lễ tân, lái taxi, phi công có nguy cơ thất nghiệp cao vì... cách mạng 4.0
Cách mạng lần thứ 4 diễn ra trong ngành công nghiệp, công nghệ cao có thể khiến lao động Việt giản đơn mất đi cơ hội nghề nghiệp.

Ngành công nghiệp điện tử của Việt Nam hiện nay với lợi thế tương đối lớn về lao động giá rẻ, vị trí địa kinh tế thuận lợi, Việt Nam đã hưởng lợi nhiều từ quá trình này nhờ xuất khẩu điện tử tăng mạnh. Tuy nhiên, trong trung hạn điều này có thể thay đổi do có những công nghệ đột phá khi in 3D, người máy và internet kết nối vạn vật được sử dụng phổ biến.

Theo ông Khôi, ở Việt Nam, chi phí nhân công bằng khoảng 60% so với Trung Quốc, song xu thế này không phải yếu tố cạnh tranh bởi hiện giá người máy thế giới đang giảm nhanh. Việt Nam cần phải dự tính kịch bản mà các tập đoàn đa quốc gia hiện diện ở Việt Nam sử dụng đa dạng nhiều loại máy thông minh, giảm chi phí và tối đa hóa doanh thu, lợi nhuận.

TS. Khôi cho rằng: CMCN 4.0 sẽ làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp do cắt giảm đáng kể lao động, đặc biệt là lao động giản đơn trong một số ngành như dệt may, da giày, điện tử... Những công việc có tính chất lặp lại như lễ tân, kế toán, tư vấn luật cũng có nguy cơ được thay thế bằng AI.

Dẫn báo cáo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), bà Phan Thị Minh Hiền, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội quốc gia nói: CMCN 4.0 diễn ra làm cho một số nghề và lĩnh vực có nguy cơ bị robot thay thế bao gồm: Công nhân nhà máy, nhân viên thu ngân, nhân viên chăm sóc khách hàng và có trong dài hạn là lái xe taxi và phi công...

Bà này cho rằng, dựa vào đánh giá của ILO về tỷ lệ lao động trong một số ngành có nguy cơ bị robot thay thế, Việt Nam sẽ có khoảng 20-40% lao động có khả năng bị chuyển đổi sang các nghề khác, thất nghiệp hoặc thiếu việc làm trong tiến trình phát triển của CMCN 4.0.

"Ước tính trong giai đoạn 2018-2015 sẽ có khoảng 8-16 triệu người lao động bị ảnh hưởng khi CN 4.0 được thực hiện thành công", bà Hiền cho hay.

Trong tiến trình phát triển của cuộc CMCN 4.0, bà Hiền cho biết, mọi hành vi nghề nghiệp, cách thức kinh doanh trên thế giới số sẽ thay đổi, biến đổi hoàn toàn so với hiện nay và trí tưởng tượng của chúng ta.

Khi biết được xu thế xã hội, định hướng của các quốc gia về đào tạo và định hướng nghề nghiệp của cá nhân mỗi người cũng sẽ chuyển đổi theo. Các tập đoàn, công ty lớn sẽ đặt các kế hoạch, chiến lược của mình 5-10 năm trong bối cảnh thế giới thay đổi thành thế giới số để làm sao tiếp tục tồn tại và phát triển.

"Nếu chúng ta vẫn giữ cách làm cũ, sẽ phải đối diện với nguy cơ trì trệ, phá sản, đóng cửa. Như vậy, yêu cầu của sự phát triển kinh tế càng đòi hỏi một nguồn nhân lực có trình độ và kỹ năng cao hơn, đây là thách thức lớn nhất của Việt Nam trong thời gian tới", bà Hiền cho hay.

Bên cạnh đó, bà này cho rằng, Việt Nam sẽ phải làm nhiều cách để bù đắp sự thiếu hụt lao động có trình độ nghề và kỹ năng để đáp ứng được yêu cầu của kinh tế, trong đó cần tích cực và mở rộng chuyển dịch lao động sang các thị trường lao động sang khu vực ASEAN và các nước trên thế giới nhằm tận dụng tối đa số lao động mất việc và thất nghiệp có kỹ năng đã qua đào tạo và đào tạo lại.

Theo Dân trí

Báo chí truyền thông với chính sách BHXH, BHYT trong cách mạng 4.0
"Trong cuộc chơi Cách mạng 4.0, chúng ta không có gì để mất"
Nên ủng hộ tinh thần của VinFast vì dám dấn thân, nghĩ khác
Doanh nghiệp nhỏ lo hụt hơi chạy theo 4.0

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 01:00