Quan hệ giữa giá dầu và hoạt động cướp biển

11:32 | 03/11/2021

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lần thứ hai trong vòng hai tuần, các tàu chở dầu của Iran đã trở thành mục tiêu của cướp biển.
Quan hệ giữa giá dầu và hoạt động cướp biển

Hãng thông tấn ISNA dẫn nguồn tin quân sự cho biết, một cuộc tấn công mới của cướp biển nhằm vào một tàu chở dầu của Iran đã bị lực lượng của Cộng hòa Hồi giáo Iran đẩy lùi vào ngày 1/11 ở Vịnh Aden.

Tàu chở dầu đang hướng đến eo biển Bab-el-Mandeb ngăn cách Djibouti và Yemen thì bọn cướp biển xuất hiện. Sáu người trong số chúng ở trên bốn chiếc thuyền. Trên tàu chở dầu, các binh sĩ của một tàu hộ tống Hải quân Iran đã bắn cảnh cáo. Các tin tặc buộc phải bỏ chạy, cơ quan này cho biết.

Vụ việc xảy ra hai tuần sau khi hai tàu chở dầu của Iran bị tấn công trong một tình huống tương tự. Vào ngày 16 tháng 10, hai tàu trên đã bị cướp biển nhắm mục tiêu, đô đốc hải quân Iran Shahram Irani cho biết. Ông mô tả các sự kiện này là "khủng bố hàng hải".

Trong những năm gần đây, Iran đã tăng cường hiện diện quân sự ở vùng biển Ấn Độ Dương và Vịnh Aden để bảo vệ các tàu chở dầu của mình khỏi cướp biển Somalia. Kể từ năm 2008, nước này đã tiến hành các cuộc tuần tra trong khu vực phù hợp với các nỗ lực quốc tế nhằm chống lại cướp biển.

Số vụ cướp biển đã giảm đáng kể kể từ năm 2011 trên thế giới: 669 vụ đã được ghi nhận vào thời cao điểm của các vụ tấn công ngoài khơi Somalia. Tuy nhiên, bọn cướp vẫn hoạt động. Ít nhất 360 trường hợp đã được báo cáo vào năm 2019 và 375 trường hợp vào năm 2020, theo một báo cáo được công bố vào đầu tháng 1 năm 2021 bởi Trung tâm MICA, một trung tâm chuyên môn của Pháp dành riêng cho an ninh hàng hải.

"Cuộc khủng hoảng y tế đã góp phần duy trì hoạt động cướp biển", phần mở đầu của báo cáo lưu ý. Khu vực nguy hiểm nhất trên thế giới vẫn là Vịnh Guinea với 114 vụ vào năm 2020 và 111 vụ vào năm 2019. Các hành vi cướp biển hiện chủ yếu diễn ra ở một khu vực trải dài từ bờ biển Ghana đến Equatorial Guinea.

Đối với Vịnh Agen, MICA nhấn mạnh rằng các vụ cướp đã giảm kể từ năm 2008 nhờ chiến dịch Atalanta của châu Âu. Vào năm 2020, 16 cuộc tấn công đã được báo cáo trong khu vực này.

Từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 1 tháng 9 năm 2021, 59 vụ cướp biển đã được tổ chức này ghi nhận trong một báo cáo tạm thời. Ít nhất 50 người đã bị bắt cóc.

Bọn cướp biển sử dụng ít nhất hai chiến thuật: bắt cóc thủy thủ đoàn để đòi tiền chuộc và đánh cắp hàng hóa (dầu). Theo các chuyên gia từ Trung tâm MICA, được Franceinfo trích dẫn, có sự tương đồng giữa giá dầu và số lượng các cuộc tấn công.

Khi giá dầu vượt quá 60 USD, những tên cướp biển thấy có lợi hơn khi cướp cả tàu chở dầu. Với dưới 40 USD, chúng chỉ đánh cướp một ít nhiên liệu trên tàu chở dầu để dự trữ.

Iran ngăn cướp biển tấn công tàu chở dầu ngoài khơi bờ biển YemenIran ngăn cướp biển tấn công tàu chở dầu ngoài khơi bờ biển Yemen
Tấn công tàu chở dầu - ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với thị trường dầuTấn công tàu chở dầu - ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với thị trường dầu
Cướp biển bắt giữ tàu dầu ở Vịnh GuineaCướp biển bắt giữ tàu dầu ở Vịnh Guinea

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 01:02