"Quả bom" năng lượng lớn nhất thế giới trị giá 11 nghìn tỷ USD sắp hồi sinh

14:50 | 03/11/2020

162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lưu trữ nhiên liệu trong các hang muối không phải là điều mới mẻ, nhưng vai trò ngày càng tăng của hydro trong quá trình khử cacbon đã làm hồi sinh mối quan tâm đến khái niệm này.
Quả bom năng lượng lớn nhất thế giới trị giá 11 nghìn tỷ USD sắp hồi sinh - 1
Mỏ muối – nơi sẽ trở thành một trong những hồ chứa năng lượng hydro xanh lớn nhất thế giới

Dự án Lưu trữ năng lượng sạch nâng cao ở Utah nhằm mục đích xây dựng cơ sở lưu trữ lớn nhất thế giới cho 1.000 megawatt điện sạch, một phần bằng cách đưa hydro vào các hang muối dưới lòng đất. Dự án này đã nhận được sự ủng hộ rất nhiệt tình từ châu Âu.

Các trận cháy rừng lịch sử tàn phá California trong năm nay đã làm nổi bật những lo ngại của mọi người về biến đổi khí hậu và các cách để làm cho xã hội trở nên bền vững hơn.

Bang California đã đặt mục tiêu sẽ cung cấp tất cả nhu cầu điện năng từ năng lượng sạch, tái tạo vào năm 2045.

Theo lộ trình, California sẽ cần gần 25 gigawatt năng lượng tái tạo mới, bao gồm khoảng 8.900 megawatt dung lượng lưu trữ, vào năm 2030. Và dự án Utah có thể sẽ giúp California đạt được những mục tiêu đó.

Dự án Lưu trữ Năng lượng Sạch Tiên tiến (ACES) nhằm mục đích xây dựng một cơ sở lưu trữ 1.000 MW điện sạch, một phần bằng cách đưa hydro vào các hang muối dưới lòng đất sẽ sớm được thực hiện trong tương lai.

Năm ngoái, Mitsubishi Hitachi Power Systems (MHPS), nhà sản xuất tuabin khí và Magnum Development – công ty sở hữu các hang muối để lưu trữ nhiên liệu lỏng, đã thông báo rằng dự án sẽ kết hợp các công nghệ như hydro tái tạo, pin nhiên liệu oxit rắn và khí nén tích trữ năng lượng. Cơ sở lưu trữ ban đầu sẽ có đủ năng lượng để cung cấp điện cho 150.000 hộ gia đình trong một năm.

Theo MHPS, giai đoạn đầu của dự án ACES dự kiến ​​đi vào hoạt động, cung cấp 150.000 MWh năng lượng lưu trữ năng lượng tái tạo, gấp gần 150 lần so với cơ sở lưu trữ pin lithium-ion hiện tại của Mỹ.

Việc có nguồn dự trữ năng lượng tái tạo quy mô lớn có thể sẽ đẩy nhanh quá trình chuyển dịch sang năng lượng sạch. Nếu ông Joe Biden được bầu làm tổng thống, ông có thể chi tới 1,7 nghìn tỷ USD trong vòng 10 năm cho các biện pháp thúc đẩy năng lượng tái tạo và đẩy nhanh việc áp dụng xe điện.

Hydro xanh là hydro được sản xuất bằng năng lượng tái tạo và không phát thải. Hydro xanh đang được coi là một phần của hỗn hợp năng lượng sẽ dẫn đến quá trình khử cacbon. Hydro xanh còn được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực, từ nguồn cung cấp năng lượng tiêu dùng, công nghiệp đến giao thông và cả vũ trụ. Vào năm 2050, nhu cầu hydro của Mỹ có thể sẽ tăng từ 10 triệu tấn hiện nay lên 22 triệu đến 41 triệu tấn mỗi năm.

Dự án này có thể sẽ tạo ra 2,5 nghìn tỷ USD doanh thu trực tiếp - hoặc 4 nghìn tỷ USD nếu tính doanh thu từ các sản phẩm liên quan như xe chạy bằng pin nhiên liệu - với tổng tiềm năng thị trường đạt 11 nghìn tỷ USD vào năm 2050.

Các công ty lớn như BP, Siemens Energy, Shell và Air Liquide đều quan tâm đến sản xuất hydro xanh.

Dự án này có khả năng tạo ra tới 100 hang động, mỗi hang có khả năng chứa 150.000 MWh năng lượng. Sẽ cần đến 40.000 container vận chuyển pin để lưu trữ nhiều năng lượng như vậy trong mỗi hang động.

Jorgo Chatzimarkakis, tổng thư ký của Hydrogen Europe, một liên minh gồm khoảng 250 công ty và tổ chức nghiên cứu về hydro xanh nói rằng: “Vấn đề lưu trữ nguồn năng lượng là chìa khóa để chuyển đổi năng lượng và về mặt này, công nghệ hydro và hydro sẽ đóng một vai trò vô cùng quan trọng.”

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 00:02