PVOIL nỗ lực thực hiện các mục tiêu SXKD 6 tháng đầu năm 2019

13:46 | 11/07/2019

1,302 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 10/7/2019, Tổng công ty Dầu Việt Nam – CTCP (PVOIL) đã tổ chức Hội nghị sơ kết hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) 6 tháng đầu năm 2019.
pvoil no luc thuc hien cac muc tieu sxkd 6 thang dau nam 2019PVOIL chính thức áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 1/7/2019
pvoil no luc thuc hien cac muc tieu sxkd 6 thang dau nam 2019PVOIL “thông tuyến” thanh toán điện tử cho khách hàng mua xăng dầu với 16 ngân hàng
pvoil no luc thuc hien cac muc tieu sxkd 6 thang dau nam 2019Hợp tác với Viettel - PVOIL mở rộng thanh toán điện tử cho khách hàng mua xăng dầu

Hội nghị tập trung phân tích, đánh giá những điều kiện thuận lợi và khó khăn của thị trường xăng dầu trong nước và thế giới; những yếu tố chủ quan và khách quan đưa đến những kết quả kinh doanh hiện tại. Bên cạnh những diễn biến bất lợi của giá dầu thế giới thì việc điều hành xăng dầu của Chính phủ, biểu thuế Bảo vệ môi trường (BVMT), chiết khấu thị trường giảm xuống rất thấp, sự khan hiếm mặt hàng xăng do nguồn cung thiếu ổn định từ các NMLD trong nước… đã ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường xăng dầu nội địa và hoạt động của các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu, trong đó có PVOIL.

pvoil no luc thuc hien cac muc tieu sxkd 6 thang dau nam 2019
Tổng Giám đốc PVOIL Cao Hoài Dương phát biểu tại Hội nghị

Mặc dù điều kiện kinh doanh gặp nhiều yếu tố bất lợi nhưng PVOIL đã nỗ lực hết sức để hoàn thành nhiều chỉ tiêu quan trọng, cụ thể: PVOIL đã hoàn thành tốt nhiệm vụ xuất khẩu an toàn, hiệu quả toàn bộ lượng dầu thô được giao, đạt 5,694 triệu tấn, hoàn thành 54% kế hoạch năm. PVOIL cung cấp đầy đủ và kịp thời dầu thô trong nước và nhập khẩu cho NMLD Dung Quất. Trong đó, dầu thô nội địa là 3,389 triệu tấn, tương đương 52% kế hoạch năm; dầu thô nhập khẩu là 437 nghìn tấn, tương đương 218% kế hoạch năm. Tổng sản lượng kinh doanh xăng dầu toàn hệ thống PVOIL 6 tháng đầu năm ước đạt 1.594 nghìn m3, hoàn thành 49,8% kế hoạch năm. Sản lượng kinh doanh xăng E5 RON 92 ước đạt 290 nghìn m3, hoàn thành 48,4% kế hoạch năm.

Điểm nhấn trong hoạt động kinh doanh là sản lượng bán hàng theo chương trình PVOIL Easy. PVOIL tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình PVOIL Easy tại 618 CHXD của các đơn vị thành viên và đơn vị liên kết; nâng cao chất lượng dịch vụ; phát triển khách hàng; tích hợp dịch vụ thanh toán qua các ứng dụng thanh toán điện tử dành cho khách hàng cá nhân như ViettelPay, VCBPAY, VCB Mobile Banking, Got It... Trong 6 tháng, sản lượng bán được 20.005 m3 qua hệ thống PVOIL Easy, đạt 54,5% kế hoạch năm, tăng gần 2 lần so với sản lượng thực hiện năm 2018; trong đó, tỷ trọng sản lượng phát triển từ khách hàng mới là 51%.

Về các chỉ tiêu tài chính, doanh thu hợp nhất của PVOIL 6 tháng đầu năm 2019 ước đạt 35.816 tỷ đồng, bằng 73,1% kế hoạch năm. Tổng giá trị nộp NSNN toàn hệ thống ước đạt 5.133 tỷ đồng bằng 72,3% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất 6 tháng đầu năm 2019 của các đơn vị thành viên và lợi nhuận hợp nhất tương ứng đạt 58,5% và 32% kế hoạch năm.

Tại Hội nghị, Ban Lãnh đạo và các Ban chuyên môn của Tổng công ty, các đơn vị thành viên, đơn vị liên kết của PVOIL đã báo cáo, phân tích nhiều mặt trong hoạt động SXKD của Tổng công ty và các đơn vị; cùng thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm, đưa ra các giải pháp để khắc phục hạn chế, phát huy những điểm mạnh, tận dụng cơ hội thị trường để thực hiện tốt kế hoạch 6 tháng cuối năm và cả năm 2019.

pvoil no luc thuc hien cac muc tieu sxkd 6 thang dau nam 2019
Hội nghị sơ kết hoạt động sản xuất kinh doanh PVOIL 6 tháng đầu năm 2019

Phát biểu kết luận Hội nghị, thay mặt lãnh đạo Tổng công ty, ông Cao Hoài Dương - Tổng Giám đốc PVOIL ghi nhận và biểu dương sự cố gắng của cả hệ thống trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh trong điều kiện vô cùng khó khăn của 6 tháng đầu năm. Tổng Giám đốc cũng nhận định rằng nhiệm vụ của 6 tháng cuối năm là cực kỳ thách thức. Để có thể hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm, đặc biệt là lợi nhuận và sản lượng kinh doanh, Tổng Giám đốc chỉ đạo các đơn vị phải nỗ lực vượt bậc theo phương châm nhất quán “mua nhanh - bán nhanh - tồn kho hợp lý” để tận dụng thật tốt các cơ hội kinh doanh cũng như hạn chế những tác động xấu của thị trường. Bên cạnh đó, các đơn vị cũng cần phải quyết tâm đẩy mạnh và chủ động triển khai PVOIL Easy, PVOIL Mobile để gia tăng sản lượng bán lẻ khi kinh doanh truyền thống đang ngày càng khó khăn và cạnh tranh khốc liệt; tiếp tục kiên trì thực hiện các Đề án 1114 và 808 nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại các CHXD, kho xăng dầu; tập trung phát triển cửa hàng xăng dầu nhằm đạt được kế hoạch đặt ra cho năm 2019…

Đối với công tác cổ phần hóa, tái cấu trúc, Tổng Giám đốc PVOIL Cao Hoài Dương cũng hết sức lưu ý các bộ phận chức năng phải tăng tốc hơn nữa để sớm hoàn thành quyết toán cổ phần hóa nhằm làm tiền đề triển khai công tác thoái vốn nhà nước ở công ty mẹ PVOIL.

Cuối cùng, liên quan đến phương thức thanh toán điện tử tại hệ thống CHXD mà PVOIL đang tích cực triển khai, ông Dương nhấn mạnh “Với việc mở rộng thanh toán điện tử cho khách hàng cá nhân qua Got It, ViettelPay, VCBPAY, VCB Mobile Banking và triển khai hóa đơn điện tử trên toàn quốc từ 01/8/2019, có thể nói, PVOIL đang dẫn đầu các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong nước về công cụ thanh toán. Đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn, các đơn vị cần phải ý thức sâu sắc điều này để phát huy tối đa với mục tiêu gia tăng sản lượng bán hàng, đặc biệt là sản lượng bán lẻ”.

M.P

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,069 16,089 16,689
CAD 18,166 18,176 18,876
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,275 26,485 27,775
GBP 31,116 31,126 32,296
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.66 160.81 170.36
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 638.18 678.18 706.18
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 08:45