PV GAS nhận vinh danh vị trí thứ 6 trong top Profit 500

11:10 | 08/11/2019

1,034 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đây là năm thứ 2 liên tiếp, PVN giữ vị trí dẫn đầu các doanh nghiệp Việt Nam có lợi nhuận tốt nhất năm; Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) đứng ở vị trí thứ 6.
pv gas nhan vinh danh vi tri thu 6 trong top profit 500PV GAS đứng thứ 3 trong top 10 lợi nhuận 9 tháng năm 2019
pv gas nhan vinh danh vi tri thu 6 trong top profit 500PVN, PV GAS khởi công Kho chứa LNG 1 triệu tấn tại Thị Vải
pv gas nhan vinh danh vi tri thu 6 trong top profit 500Hết tháng 10, PV GAS về đích sớm các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2019

Ngày 6/11, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) phối hợp cùng Báo điện tử VietNamNet tổ chức Lễ công bố Top 500 Doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam - Profit 500 năm 2019. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) ở vị trí dẫn đầu, PV GAS ở vị trí thứ 6 trong bảng xếp hạng này. Ban tổ chức đánh giá, những doanh nghiệp được vinh danh trong buổi lễ là những đại diện đã đạt được kết quả hoạt động kinh doanh ấn tượng, có khả năng sinh lời tốt, có tiềm năng trở thành trụ cột cho sự phát triển trong tương lai của nền kinh tế Việt Nam.
Ngoài ra, còn có 16 tổng công ty, công ty thành viên của PVN có mặt trong danh sách 500 doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2019.

pv gas nhan vinh danh vi tri thu 6 trong top profit 500
PV GAS nhận chứng nhận Profit 500 năm 2019

Bảng xếp hạng Top 500 Doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam được xây dựng với mong muốn nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thu hút nguồn lực, tiếp cận cơ hội kinh doanh mới thông qua việc gia tăng lòng tin của các đối tác, các nhà đầu tư, đồng thời giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hướng tới hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh nước ta đang hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng.

Cùng với tăng trưởng kinh tế vĩ mô ổn định, chỉ số niềm tin tiêu dùng của Việt Nam đứng vị trí thứ 3 lạc quan nhất toàn cầu. Để tồn tại và phát triển bền vững, vấn đề tăng khả năng sinh lời chính là mục tiêu cơ bản và tất yếu của các hoạt động kinh doanh mà mọi doanh nghiệp đều hướng đến. Cũng trong khuôn khổ sự kiện, Vietnam Report đã tiến hành nghiên cứu và ghi nhận các kết quả trong Báo cáo song ngữ Vietnam Earnings Insight 2019 với chủ đề “Các xu hướng lợi nhuận theo ngành kinh tế năm 2019-2020”. Năm 2019, nền kinh tế Việt Nam được coi là một “điểm sáng” khi ghi nhận mức tăng trưởng triển vọng đạt 6,98% so với cùng kỳ, là mức tăng cao nhất trong 9 năm trở lại đây.

Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của toàn cầu hóa và sự bất ổn đến từ nền kinh tế thế giới đặt ra càng nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt khi Việt Nam đang trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn của các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này đặt ra bài toán lớn cho cộng đồng doanh nghiệp trong nước để vừa có thể bắt kịp xu hướng thị trường, cạnh tranh với các đối thủ giàu kinh nghiệm, vừa giữ vững được vị thế và vượt ngưỡng tăng trưởng lợi nhuận bền vững.

pv gas nhan vinh danh vi tri thu 6 trong top profit 500
30 doanh nghiệp hàng đầu được vinh danh tại buổi lễ

Nhận xét về môi trường đầu tư và kinh doanh trong 9 tháng đầu năm 2019 trong khảo sát của Vietnam Report, phần lớn các doanh nghiệp đều đánh giá ở mức chấp nhận được. Một số khía cạnh được doanh nghiệp đánh giá tốt có thể kể đến như: Quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ (có đến 90% doanh nghiệp tham gia khảo sát đánh giá là tốt, 5% đánh giá là rất tốt); Tiếp cận vốn (các tỷ lệ tương ứng là 86,3%); Hệ thống thuế và quản lý thuế (80,4% và 8,9%)…

Lễ công bố Top 500 Doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2019 có sự tham dự của lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông, đại diện các tổ chức quốc tế tại Việt Nam cùng các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước, các đại diện tiêu biểu đến từ những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tại Việt Nam, cùng các cơ quan báo chí, truyền thông uy tín.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,050 ▲800K 75,000 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 73,950 ▲800K 74,900 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,550 ▲450K 75,250 ▲450K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,550 ▲450K 75,350 ▲450K
Nữ Trang 99.99% 73,450 ▲550K 74,450 ▲450K
Nữ Trang 99% 71,713 ▲446K 73,713 ▲446K
Nữ Trang 68% 48,281 ▲306K 50,781 ▲306K
Nữ Trang 41.7% 28,699 ▲188K 31,199 ▲188K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,329 16,429 16,879
CAD 18,312 18,412 18,962
CHF 27,300 27,405 28,205
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,723 26,758 28,018
GBP 31,296 31,346 32,306
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.59 158.59 166.54
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,852 14,902 15,419
SEK - 2,282 2,392
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 632.15 676.49 700.15
USD #25,117 25,117 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:45