Pin cát sẽ giải tỏa “cơn khát” năng lượng?

10:00 | 08/09/2022

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nhà nghiên cứu Phần Lan đã lắp đặt và kích hoạt các bộ pin cát đầu tiên của thế giới, được quảng bá mỗi lần sạc có thể lưu trữ năng lượng đủ dùng cho nhiều tháng.
Pin cát sẽ giải tỏa “cơn khát” năng lượng?
Pin cát sẽ giải tỏa “cơn khát” năng lượng?

Phần Lan từng phải nhập phần lớn khí đốt từ Nga. Sau khi xảy ra cuộc xung đột Nga - Ukraine, vấn đề năng lượng thay thế đã nhận được mối quan tâm lớn, trong bối cảnh Phần Lan cũng như nhiều quốc gia châu Âu muốn giảm sự lệ thuộc vào khí đốt Nga.

Với việc Phần Lan quyết định gia nhập NATO, Nga đã ngừng hoàn toàn việc cung cấp khí đốt và điện cho Phần Lan. Các chính trị gia cũng như dân thường Phần Lan hiện đều quan ngại về việc sưởi ấm và điện để thắp sáng, khi mùa đông dài cực lạnh đang đến.

Từ trước cuộc xung đột Nga - Ukraine, do biến đổi khí hậu cũng như vấn đề đa dạng hóa nguồn cung năng lượng nên đã có một làn sóng đầu tư vào việc sản xuất năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, sản xuất điện mặt trời và điện gió hiện hữu nhiều thách thức không nhỏ.

Câu hỏi khó nhất là làm thế nào để tiếp tục có điện khi mặt trời không chiếu sáng vào ban đêm, hay gió bất ngờ ngừng thổi?

Câu trả lời rõ ràng nhất là pin với khả năng lưu trữ lớn. Nhưng hiện tại, hầu hết các loại pin đều được sản xuất bằng lithium rất đắt tiền. Các quả pin lithium có kích thước vật lý lớn, trong khi chỉ giúp xử lý hạn chế lượng điện dư thừa.

Nhưng tại thị trấn Kankaanpää, một nhóm kỹ sư trẻ người Phần Lan đã hoàn thành việc lắp đặt một loại pin làm từ cát. Họ tin rằng có thể giải quyết vấn đề lưu trữ năng lượng với chi phí thấp và gây tác động thấp tới môi trường.

Markku Ylönen, một trong hai sáng lập viên của Polar Night Energy - công ty phát triển sản phẩm pin cát - cho biết: “Bất cứ khi nào lượng điện tạo ra từ nguồn năng lượng xanh, chúng tôi đều muốn nó được đưa vào lưu trữ một cách nhanh chóng”.

Pin cát của Polar Night Energy về cơ bản là một trăm tấn cát xây dựng được chứa trong một chiếc bồn khổng lồ, đặt trong Nhà máy Điện Vatajankoski, nơi chạy hệ thống sưởi của cả thị trấn Kankaanpää.

Nguyên tắc hoạt động của pin cát khá đơn giản. Năng lượng tái tạo được sản xuất với chi phí rất rẻ, sẽ được dùng để làm nóng 100 tấn cát lên nhiệt độ 5000C, thông qua việc đốt nóng các điện trở vùi sâu trong cát.

Cát nóng dễ dàng làm nóng không khí xung quanh. Khi cần sử dụng, người ta sẽ bơm dòng khí được pin cát làm nóng vào hệ thống sưởi của địa phương, đưa đi làm ấm cho các ngôi nhà, văn phòng và thậm chí cả hồ bơi.

Nhóm nghiên cứu cho biết, cát là một phương tiện lưu trữ nhiệt rất hiệu quả và ít bị mất nhiệt theo thời gian. Họ tin rằng pin cát có thể giữ cát ở nhiệt độ 5000C trong vài tháng.

Những thách thức lớn nhất hiện nay là liệu công nghệ này có thể được mở rộng quy mô đến đâu để thực sự tạo ra sự khác biệt? Liệu các nhà phát triển có thể dùng pin cát để tạo ra điện không, thay vì chỉ dùng để sưởi ấm.

Thực tế, lưu trữ năng lượng xanh dưới dạng nhiệt trong thời gian dài cũng đã mang tới nhiều lựa chọn tốt, khi hầu hết lượng nhiệt được sử dụng trong ngành thực phẩm, đồ uống, dệt may hoặc dược phẩm đều đến từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch.

Ngoài Phần Lan, các nhà khoa học thuộc Phòng thí nghiệm năng lượng tái tạo quốc gia Mỹ cũng đang xem cát như một dạng pin khả thi lưu trữ năng lượng xanh.

Tường Linh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 20/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 20/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 20/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 20/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 20/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 20/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 20/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 20/05/2024 02:00