Liệu Canada có thỏa được cơn khát năng lượng của Đức?

09:48 | 26/08/2022

906 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xung đột Nga-Ukraine đã giúp Canada và Đức xích lại gần nhau hơn. Trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng, Đức đang tìm kiếm các giải pháp thay thế cho khí đốt của Nga. Canada là một lựa chọn đáng tin cậy nhưng liệu Ottawa có đáp ứng được cơn khát năng lượng của Berlin?
Liệu Canada có thỏa được cơn khát năng lượng của Đức?

Thủ tướng Canada Justin Trudeau (trái) tiếp Thủ tướng Đức Olaf Scholz ngày 22/8

Bối cảnh

Đức đang chạy đua tìm nguồn cung thay thế để đảm bảo đủ năng lượng cho mùa đông sắp tới, trong bối cảnh lưu lượng khí đốt qua Nord Stream 1 chỉ còn 20% công suất. Hãng khí đốt Nga Gazprom ngày 19-8 còn thông báo dừng đường ống trong ba ngày từ cuối tháng này để bảo dưỡng. Nord Stream 1 là đường ống dẫn khí đốt lớn nhất từ Nga sang Đức qua biển Baltic, vận chuyển khoảng 55 tỷ m3 khí đốt mỗi năm.

Thủ tướng Scholz trước đó mô tả Đức đang trải qua "giai đoạn khó khăn" nhưng tuyên bố Berlin sẽ "làm hết sức để đảm bảo người dân vượt qua thời gian này". Ông tự tin Đức có thể bù đắp thiếu hụt nguồn cung từ Nga, với các cảng nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng được xây dựng ở Biển Bắc, dự kiến hoạt động đầu năm 2023. Đức đặt mục tiêu dừng phụ thuộc năng lượng Nga vào hè năm 2024 và đang tìm kiếm các đơn hàng LNG trên khắp thế giới. Tuy nhiên, giới chuyên gia cảnh báo việc tìm đủ nguồn cung LNG cũng là một thách thức trong cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay.

Trong bối cảnh trên, Đức tìm đến Canada. Cần nhắc lại rằng một trong những lý do khiến Nga giảm nguồn cung khí đốt sang Đức là Canada đã giữ lại tuabin nén khí được công ty Siemens của Đức mang sang Canada bảo trì. Thủ tướng Đức Olaf Scholz cùng với Phó Thủ tướng Robert Habeck và một phái đoàn kinh doanh bao gồm các Giám đốc điều hành của Volkswagen AG và Mercedes-Benz vừa có chuyến thăm ba ngày (21-23/8) tới Canada. Ngày 23-8, Thủ tướng Đức Olaf Scholz và Thủ tướng Canada Justin Trudeau đã ký một thỏa thuận để Đức nhập khẩu hydro xanh từ Canada. Hai nhà lãnh đạo ký thỏa thuận tại thị trấn cảng Stephenville, Newfoundland. Những đợt giao hàng đầu tiên ​​diễn ra chỉ sau ba năm. Chuyến đi tới Canada lần đầu tiên trên cương vị thủ tướng của ông Olaf Scholz diễn ra khi Đức đang tìm cách giảm sự phụ thuộc vào khí đốt Nga.

Canada lực bất tòng tâm

Cũng vào hôm 23-8, Canada đã ký các biên bản ghi nhớ với doanh nghiệp Volkswagen và Mercredes-Benz Group AG. Mục tiêu của thỏa thuận là phát triển chuỗi cung ứng cho các khoáng sản thiết yếu. Do đó, các thỏa thuận này chính thức xác nhận mối quan hệ hợp tác giữa Canada và Đức. Mục tiêu của Canada là phát triển các nguồn tài nguyên khoáng sản thiết yếu. Đồng thời, Canada muốn thu hút các nhà sản xuất ô tô và pin điện. Những khoáng sản quan trọng như niken, liti hoặc thậm chí coban, đều sử dụng trong ô tô điện. Các doanh nghiệp hai nước mong muốn có mối quan hệ đối tác lâu dài.

Vào tháng 5-2022, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Canada François-Philippe Champagne, đã đến Đức để thảo luận về khả năng hợp tác với các nhà sản xuất ô tô. Ngoài ra, Ngoại trưởng phụ trách các vấn đề kinh tế Đức Franziska Brantner cũng đã trao đổi với Canada về việc sớm đầu tư vào lithium do Canada sản xuất. Bà Brantner, nhận xét: “Canada có gần như tất cả các nguyên liệu thô mà Nga có. Nhưng Canada là nước dân chủ và cung cấp các khuôn khổ pháp lý đáng tin cậy”.

Về mảng LNG, các công ty Canada đang xem xét cách xuất khẩu nguồn tài nguyên này sang châu Âu. Hiện tại, Canada không có bất kỳ cơ sở sản xuất LNG nào trên bờ biển Đại Tây Dương. Canada cũng cần mở rộng đường ống dẫn để vận chuyển khí. Theo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Canada, nước này có nhiều cơ hội sản xuất khí hydro hơn là LNG. Thủ tướng Canada cho rằng dự án xây cảng xuất khí đốt hóa lỏng do Đức đề xuất khó khả thi, do khoảng cách vận chuyển quá xa. Đức sẽ cần nhiều LNG trong quá trình chuyển đổi năng lượng. LNG là thứ không thể thiếu bởi chúng tôi muốn thoát phụ thuộc vào khí đốt Nga"", ông Scholz nói. Thủ tướng Trudeau mô tả Canada là "một nhà cung ứng đáng tin cậy về năng lượng sạch cần cho một thế giới không phát thải". Tuy nhiên, ông hoài nghi việc vận chuyển trực tiếp LNG sang Đức, bởi khoảng cách từ các mỏ khí đốt ở miền tây Canada đến cảng ở Đại Tây Dương để xuất khẩu quá xa. Ông Trudeau cho rằng một trong những thách thức chính liên quan đến LNG là phải đầu tư rất lớn cho cơ sở hạ tầng để xuất khẩu. Việc bỏ ra số tiền lớn để xây cảng xuất LNG có thể không khôn ngoan, bởi châu Âu có ý định chuyển đổi nhanh sang một nền kinh tế sạch hơn, Thủ tướng Canada nói thêm.

Liệu Canada có thỏa được cơn khát năng lượng của Đức?
Thủ tướng Canada và Đức chứng kiến lễ ký thỏa thuận giữa các doanh nghiệp hai nước về tiếp cận nguồn nguyên liệu thô của Canada

Theo ông Trudeau, Canada sẽ thúc đẩy các dự án LNG đang triển khai ở bờ tây để cung cấp khí đốt cho châu Á, khu vực cũng đang "khát năng lượng". Canada bơm thêm khí đốt ra thị trường đồng nghĩa những nhà cung ứng khác như Qatar sẽ có thêm không gian để cung ứng cho Đức cũng như châu Âu.

Các mục tiêu chung khẳng định mối quan hệ hợp tác giữa Đức và Canada. Thủ tướng Đức đặt mục tiêu đạt được mức độ trung hòa carbon từ nay cho đến năm 2045. Còn trong ngắn hạn, Đức đặt mục tiêu loại bỏ nhu cầu sử dụng khí đốt của Nga từ nay cho đến giữa năm 2024. Thủ tướng Đức giải thích: “Nếu Đức là một trong những quốc gia có nhu cầu cao về khí đốt tự nhiên LNG, thì chúng tôi cũng là một quốc gia… đang trên con đường chuyển đổi nền kinh tế của chính mình”.

Về phía Canada, Thủ tướng Trudeau kỳ vọng nền kinh tế nước này sẽ khử carbon hoàn toàn từ nay cho đến năm 2050. Để thực hiện được mục tiêu này, Canada sẽ cấm bán ô tô và xe tải nhẹ chạy bằng diesel từ năm 2035, trong khuôn khổ mục tiêu khí hậu của Liên minh châu Âu. Ngoài ra, Thủ tướng Canada nhấn mạnh tính cần thiết của việc khử carbon khỏi nguồn cung năng lượng toàn cầu. Thực vậy, hoạt động này sẽ giúp khắc phục những khó khăn kinh tế từ các dự án xuất khẩu LNG trong tương lai. Vào năm 2020, Canada là nhà sản xuất khí đốt tự nhiên lớn thứ năm. Nhìn chung, Canada và Đức đang nhích lại gần nhau để đối mặt với Nga.

Một trong những vấn đề được nhắc tới đúng vào thời điểm Thủ tướng Đức thăm Canada là việc Ngoại trưởng Canada Melanie Joly ngày 24-8, khẳng định Ottawa vẫn có kế hoạch chuyển cho Đức 5 tuabin khí còn lại của dự án Nord Stream 1 hiện đang được sửa chữa ở nhà máy Siemens tại thành phố Montreal của nước này. Trong trả lời phỏng vấn kênh tin tức CBC News Network, Bộ trưởng Joly nhấn mạnh đây là quyết định của Canada và cũng là điều mà Thủ tướng Đức Olaf Scholz yêu cầu phía Ottawa thực hiện. Tháng 7 vừa qua, chính phủ Canada đã cấp quyền miễn trừ cho việc chuyển 6 tuabin khí trong dự án Nord Stream 1 được bảo trì tại thành phố Montreal trở lại Đức để sau đó bàn giao cho Gazprom - đơn vị vận hành đường ống dẫn khí đốt trên. Một tuabin trong số này đã được chuyển đến Đức vào giữa tháng 7 sau khi hoàn thành bảo dưỡng, song phía Gazprom từ chối tiếp nhận với lý do hãng cần có thêm tài liệu pháp lý và kỹ thuật nhằm đảm bảo thiết bị này không chịu các biện pháp trừng phạt của phương Tây. Phía Đức đã khẳng định nước này có tất cả những giấy tờ theo yêu cầu của phía Nga và có thể bàn giao tuabin cho Moscow bất kỳ lúc nào. Ukraine đã chỉ trích chính phủ Canada vì đồng ý với yêu cầu của Đức về miễn trừng phạt Siemens để trả lại các tuabin. Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky cho rằng Điện Kremlin sẽ coi động thái này là dấu hiệu "nhu nhược". Còn Đại sứ Ukraine tại Canada Yulia Kovaliv tiếp tục kêu gọi Canada hủy lệnh miễn trừ trừng phạt. Về phía Canada nói rằng động thái của họ là cần thiết để đảm bảo nguồn cung khí đốt cho Đức. Ottawa cũng lập luận Điện Kremlin sẽ lợi dụng việc Canada từ chối trả lại tuabin để chuyển hướng đổ lỗi tình trạng thiếu năng lượng ở châu Âu do các lệnh trừng phạt Nga, điều có thể làm suy yếu sự ủng hộ của công chúng ở phương Tây với Kiev.

Tuy nhiên, ngày 25-8, tập đoàn Gazprom của Nga cho biết không có tuabin nào được sử dụng trên đường ống dẫn khí Nord Stream 1 đang được bảo trì ở Canada, điều này mâu thuẫn hoàn toàn với tuyên bố của Ngoại trưởng Canada Melanie Joly.

"Cơn khát" năng lượng Nga và "cái khó" của Trung Quốc
“Cơn khát” năng lượng của Trung Quốc“Cơn khát” năng lượng của Trung Quốc
Chiến trường dầu khí mới tại Đông PhiChiến trường dầu khí mới tại Đông Phi

H.Phan

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16605 16874 17448
CAD 18200 18476 19091
CHF 32061 32443 33091
CNY 0 3470 3830
EUR 29911 30183 31212
GBP 33981 34371 35302
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14688 15277
SGD 19725 20006 20527
THB 733 796 850
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26195 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:45