Phát triển nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long phải gắn với liên kết vùng

21:51 | 05/10/2018

1,043 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 5/10 tại TPHCM đã diễn ra hội thảo “Phát triển nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) từ thực tiễn đến chính sách” do Trung tâm nghiên cứu chiến lược và Chính sách Quốc gia (CSS) và Trung tâm phát triển nông thôn Saemaul Undong (CRD-SU) của Trường ĐH Khoa học xã hội &Nhân văn – ĐHQG phối hợp tổ chức. 

Tại hội thảo, các chuyên gia đến từ các trường đại học, viện nghiên cứu trong cả nước trao đổi các vấn đề về chính sách và thực tiễn trong cả nước về nông nghiệp và nông thôn ĐBSCL.

Dưới tác động của biến đổi khí hậu và yêu cầu phát triển bền vững, các chuyên gia trình bày những kết quả nghiên cứu từ thực địa về tác động của quá trình biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái, đến không gian sống và sinh kế của cư dân ĐBSCL, nơi chịu tác động mạnh nhất của biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Và dưới góc nhìn của khoa học xã hội và nhân văn, nhiều vấn đề về giới và các cộng đồng dễ bị tổn thương cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm khi tiếp cận với nông thôn ĐBSCL trước những tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và biển đổi khí hậu. Với cách tiếp cận đa chiều, đa ngành, các chuyên gia đã đi sâu vào việc nghiên cứu các mô hình phát triển bền vững, kinh tế xanh, nông nghiệp thông minh… có thể ứng dụng tại ĐBSCL.

phat trien nong thon dong bang song cuu long phai gan voi lien ket vung
Phát triển nông nghiệp, nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long phải gắn với liên kết vùng (ảnh minh họa)

Theo PGS-TS Nguyễn Văn Tiệp thì ĐBSCL là vùng có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển nông nghiệp, kinh tế biển, du lịch và thương mại quốc tế nhưng sự phát triển trong thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của vùng. Một trong những nguyên nhân chủ yếu đó là do hạn chế trong chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực thấp đang là rào cản cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở ĐBSCL và là trường hợp điển hình cho cả nước. Chính vì vậy, theo PGS-TS Nguyễn Văn Tiệp phải coi phát triển nguồn nhân lực là khâu đột phá để thúc đẩy sự phát triển của vùng, trong đó đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết tốt vấn đề lao động và việc làm phải là giải pháp ưu tiên trong chiến lược phát triển vùng ĐBSCL.

Theo kết quả nghiên cứu hành vi lựa chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững của nông hộ nghiên cứu của PGS-TS Đinh Phi Hổ, các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn ứng dụng công nghệ của nông hộ gồm, vốn con người (trình độ học vấn, trình độ kiến thức nông nghiệp), diện tích đất sản xuất, vốn xã hội (tham gia vào các tổ chức – đoàn thể ở nông thôn), tiếp xúc với cán bộ khuyến nông và khả năng tiếp cận thị trường… Do đó, để thúc đẩy nông hộ lựa chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất bền vững, ứng dụng được công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp thì các chính sách cần tập trung vào vốn con người và vốn xã hội. Đặc biệt, phải phát triển thị trường chợ nông thôn và cải thiện hệ thống giao thông nông thôn nhằm tạo điều kiện cho nông dân giảm chi phí tiếp cận thị trường đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp.

Tại hội thảo, PGS-TS Vũ Trọng Khải cho rằng để xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, trước hết, cần có những đổi mới căn bản về tư duy và hoạch định chính sách phát triển mang tính đột phá. Trong đó, cần có chính chính sách phát triển công nghiệp và đô thị đúng đắn để biến nông dân thành thị dân một cách bền vững, làm giảm dân cư và sức lao động nông nghiệp, tạo ra nguồn “cung” đất nông nghiệp cho thị trường, nhằm thúc đẩy tiến trình tích tụ và tập trung ruộng đất, tạo lập các trang trại sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn, đủ năng lực ứng dụng công nghệ cao. Mặt khác, phải có chính sách đào tạo đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, đủ năng lực quản lí các trang trại gia đình sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, đủ năng lực thành lập và quản lí hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác xã 2012. Chính sách phát triển các Hợp tác xã và doanh nghiệp đóng vai trò “nhạc trưởng” trong chuỗi giá trị ngành hàng ở mỗi vùng nông nghiệp sinh thái…

phat trien nong thon dong bang song cuu long phai gan voi lien ket vung
GS-TS Võ Tòng Xuân phát biểu tại hội thảo

Tại hội thảo, GS-TS Võ Tòng Xuân và một số nhà nghiên cứu đã nhắc đến kinh nghiệm xây dựng nông nghiệp, nông thôn thành công của Hàn Quốc vào thập niên 70 dưới thời Tổng thống Park Chung Hee, theo đó muốn phát triển kinh tế nông thôn bền vững phải theo nhu cầu của thị trường, phải liên kết chuỗi, có chính sách phù hợp. GS Võ Tòng Xuân cũng nhắc đến trường hợp Nhật Bản, luật hợp tác xã thay đổi gần 50 lần để phù hợp với tình hình thực tiễn trong quá trình phát triển.

Do đó, phát triển nông nghiệp, nông thôn ĐBSCL, trong đó có hợp tác xã trong điều kiện nước ta hiện nay, theo GS Võ Tòng Xuân phải nghiên cứu và phát triển theo chuỗi giá trị, theo nhu cầu của thị trường, phát triển liên ngành và đa ngành, và phải làm sao xây dựng chính sách liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp và hợp tác xã. Và luật về hợp tác xã cũng nên điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn, phát triển kinh tế hợp tác xã phải phù hợp với đặc thù từng vùng kinh tế mới phát huy được hiệu quả của 15.000 HTX ở nước ta hiện nay.

Đồng quan điểm với GS Võ Tòng Xuân, đa số các học giả tại hội thảo cũng nhấn mạnh chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ĐBSCL phải gắn với liên kết vùng, trong đó phải có sự gắn kết với phát triển kinh tế TPHCM và khu vực Đông Nam Bộ.

Tạo nguồn lực cho PVN tái cơ cấu, phát triển bền vững
Tăng cường hợp tác bảo vệ môi trường
Ngành Năng lượng đứng trước những thách thức, nguy cơ lớn

Thiên Thanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 04:45