"Ông lớn" Petrolimex thu hơn 6 tỷ USD trong 9 tháng, cổ phiếu vẫn giảm mạnh

16:00 | 01/11/2018

210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu tăng đã giúp Petrolimex đạt mức doanh thu lên tới 142.843 tỷ đồng, tăng 27% so với cùng kỳ. Mức lãi 9 tháng đầu năm đã lên tới 2.165 tỷ đồng, trong đó riêng lãi từ kinh doanh xăng dầu là 1.803 tỷ đồng. Thế nhưng trên sàn chứng khoán, cổ phiếu PLX vẫn giảm giá mạnh.
ong lon petrolimex thu hon 6 ty usd trong 9 thang co phieu van giam manh

​Giá dầu thế giới tăng đã giúp Petrolimex gặt lợi nhuận "khủng" trong 9 tháng đầu năm nay

Các chỉ số mở đầu phiên giao dịch sáng nay (1/11) khá thuận lợi và đều tăng điểm ngay từ đầu phiên. Tuy nhiên, sau đó, ngay tại ngưỡng 918 điểm, VN-Index đã quay đầu và chỉ số rơi về vùng giá đỏ vào cuối phiên sáng.

Tạm dừng phiên giao dịch sáng đầu tháng 11, VN-Index mất 3,73 điểm tương ứng 0,41% còn 911,03 điểm giữa lúc số mã giảm trên sàn HSX đã lên tới 175 mã trong khi chỉ có 95 mã tăng. HNX-Index cũng mất 1,25 điểm tương ứng 1,18% còn 104,11 điểm với 88 mã giảm so với 41 mã tăng giá trên sàn.

Thanh khoản thị trường tiếp tục về trạng thái thấp. Tâm lý thận trọng đã khiến dòng tiền giải ngân hạn chế hơn khi chảy vào thị trường. Khối lượng giao dịch trên HSX chỉ còn đạt 79,77 triệu cổ phiếu tương ứng 1.980,31 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 17,08 triệu cổ phiếu tương ứng 226,46 tỷ đồng.

Trong mức giảm của VN-Index phiên sáng nay, chỉ riêng VIC và GAS đã góp vào 2,93 điểm. VIC sáng nay mất 1.900 đồng, GAS mất 1.700 đồng. Ngoài ra, một loạt mã lớn khác như MSN cũng mất 1.400 đồng, VNM và MWG cùng mất 1.000 đồng…

Ở chiều ngược lại, thị trường mặc dù được sự hỗ trợ đáng kể từ VHM, BID (hai mã này đóng góp gần 3,2 điểm cho VN-Index) song vẫn không thể “bẻ lái” được chỉ số khi mà số mã giảm đã áp đảo hoàn toàn so với số mã tăng.

Trong xu hướng chung, cổ phiếu PLX sáng nay cũng ghi nhận giảm 800 đồng xuống còn 58.700 đồng/cổ phiếu (góp vào mức giảm chung của VN-Index gần 0,33 điểm), thanh khoản thấp, chỉ hơn 240 nghìn đơn vị. Trong tháng 10 vừa qua, cổ phiếu PLX đã giảm tổng cộng 11.500 đồng tương ứng 16,2%, vốn hoá thị trường theo đó cũng sụt giảm 14.022 tỷ đồng

Cổ phiếu PLX giảm giá bất chấp Petrolimex vừa công bố báo cáo tài chính với kết quả kinh doanh tăng vọt so với cùng kỳ.

Cụ thể, tổng doanh thu thuần hợp nhất (của các đơn vị thành viên Petrolimex trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh: xăng dầu, gas, dầu mỡ nhờn, vận tải xăng dầu, thiết kế, cơ khí, …) lên tới 142.843 tỷ đồng, tăng 27% so với cùng kỳ.

Petrolimex cho biết, doanh thu tăng chủ yếu do giá dầu thô thế giới (WTI) bình quân 9 tháng năm 2018 là 66,42 USD/thùng, tăng 34,5% so với cùng kỳ năm 2017.

Tổng lợi nhuận hợp nhất trước thuế của tập đoàn này ở mức 3.968 tỷ đồng, đạt 79% kế hoạch và bằng 112% so với cùng kỳ. Trong đó, lợi nhuận trước thuế hoạt động kinh doanh xăng dầu đạt 2.165 tỷ đồng và tổng lợi nhuận trước thuế của các hoạt động kinh doanh ngoài xăng dầu là 1.803 tỷ đồng.

Sau khi nộp vào ngân sách 31.046 tỷ đồng trong 9 tháng, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2017 thì tổng lợi nhuận sau thuế hợp nhất 9 tháng năm 2018 của “ông lớn” này còn 3.187 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ là 2.885 tỷ đồng.

Theo Dân trí

ong lon petrolimex thu hon 6 ty usd trong 9 thang co phieu van giam manh Ông Phạm Văn Thanh, Chủ tịch Petrolimex: Chúng tôi không còn là DN độc quyền!
ong lon petrolimex thu hon 6 ty usd trong 9 thang co phieu van giam manh Thứ trưởng Bộ Công Thương: Đừng nghĩ Petrolimex hưởng đặc quyền mới có lãi lớn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,332 27,437 28,237
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,748 26,783 28,043
GBP 31,329 31,379 32,339
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.56 158.56 166.51
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,182 18,282 19,012
THB 633.28 677.62 701.28
USD #25,138 25,138 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:00