Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 21/3 - 26/3

15:00 | 26/03/2022

|
(PetroTimes) - EU đang đánh giá kịch bản ngừng cung cấp khí đốt của Nga vào mùa đông tới; Đức muốn có hệ thống cảnh báo sớm về năng lượng... là những điểm nhấn trên bức tranh thị trường năng lượng toàn cầu tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 21/3 - 26/3

1. Là một phần của việc soạn thảo các kế hoạch dự phòng để đáp ứng nhu cầu khí đốt tự nhiên, Liên minh châu Âu (EU) hiện đang đánh giá tất cả các kịch bản, bao gồm khả năng ngừng cung cấp khí đốt của Nga vào mùa đông tới, Phó Chủ tịch điều hành Ủy ban châu Âu, Valdis Dombrovskis ngày 24/3 cho biết.

Trong phiên họp của Nghị viện, Dombrovskis đã vạch ra kế hoạch của Ủy ban Châu Âu là cắt giảm 2/3 nhu cầu khí đốt của Nga trước cuối năm 2022 và hoàn toàn vào năm 2030 để bổ sung lượng khí dự trữ cho mùa đông và đảm bảo cung cấp năng lượng giá cả phải chăng, an toàn và bền vững.

2. Ấn Độ vốn không phải là khách hàng dầu thô lớn của Nga. Tuy nhiên, trong bối cảnh giá dầu thô đang được Nga chiết khấu lên tới 25-30 USD/thùng đã khiến việc xuất khẩu dầu thô từ Nga sang Ấn Độ tăng mạnh.

Theo dữ liệu từ công ty tư vấn hàng hóa Kpler, lượng dầu thô mà Ấn Độ nhập khẩu từ Nga trong tháng 3 cao gấp gần 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái, trung bình ở mức 360.000 thùng/ngày.

3. Hiệp hội các công ty tiện ích của Đức đang kêu gọi Chính phủ Liên bang tạo ra một hệ thống cảnh báo sớm về khả năng sụt giảm nguồn cung cấp khí đốt, lưu ý rằng có những dấu hiệu nghiêm trọng cho thấy tình hình cung cấp khí đốt sắp xấu đi.

Đức phụ thuộc vào khí đốt của Nga cho khoảng một nửa nhu cầu của mình. Cuộc chiến của Nga ở Ukraine khiến Đức và châu Âu dễ bị tổn thương khi phụ thuộc vào khí đốt và các dòng năng lượng khác từ Nga.

4. Saudi Aramco báo cáo lợi nhuận ròng năm 2021 của họ đã tăng gấp hai lần lên 110 tỷ USD nhờ giá dầu tăng mạnh. Nhờ những hoạt động mạnh mẽ, công ty cho biết sẽ đẩy mạnh đầu tư, tập trung vào hydro xanh và công nghệ thu giữ carbon.

Aramco đã lưu ý rằng họ sẽ đầu tư một khoản tiền đáng kể vào các hoạt động phi dầu mỏ như sản xuất carbon thấp, năng lượng tái tạo, thu giữ và lưu trữ carbon. Tuy nhiên, Aramco sẽ không rời khỏi lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của mình.

5. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), gián đoạn dòng chảy hàng hóa của Nga và Ukraine do xung đột sẽ giáng một đòn mạnh vào nền kinh tế Khu vực đồng tiền chung châu Âu.

Lục địa phụ thuộc nhiều vào Nga về nguồn cung khí đốt, có nghĩa là hoạt động kinh tế có thể bị hạn chế trong khối nếu dòng chảy bị cản trở.

Giá dầu và khí đốt đã tăng chóng mặt kể từ khi chiến tranh bùng nổ, làm gia tăng sự bất ổn trong môi trường kinh doanh châu Âu.

Bình An

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
AVPL/SJC HCM 66,450 ▼50K 66,950 ▼50K
AVPL/SJC ĐN 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
Nguyên liệu 9999 - HN 55,250 55,500
Nguyên liệu 999 - HN 55,150 55,350
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.600 56.700
TPHCM - SJC 66.500 ▼100K 67.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 55.600 56.700
Hà Nội - SJC 66.500 ▼100K 67.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 55.600 56.700
Đà Nẵng - SJC 66.500 ▼100K 67.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 55.600 56.700
Miền Tây - SJC 66.500 ▲100K 67.000
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.600 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.500 56.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.980 42.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.690 33.090
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.170 23.570
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,540 5,635
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,540 5,640
Vàng trang sức 99.99 5,475 5,595
Vàng trang sức 99.9 5,465 5,585
Vàng NL 99.99 5,480
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 6,700
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,640 6,700
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,640 6,700
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,540 5,635
Vàng NT, TT Thái Bình 5,540 5,635
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,400 67,000
SJC 5c 66,400 67,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,400 67,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,500 56,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,500 56,550
Nữ Trang 99.99% 55,350 56,050
Nữ Trang 99% 54,295 55,495
Nữ Trang 68% 36,268 38,268
Nữ Trang 41.7% 21,525 23,525
Cập nhật: 07/06/2023 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,295.23 15,449.73 15,947.41
CAD 17,095.00 17,267.68 17,823.93
CHF 25,258.66 25,513.80 26,335.67
CNY 3,231.53 3,264.17 3,369.83
DKK - 3,312.07 3,439.35
EUR 24,488.84 24,736.21 25,860.06
GBP 28,452.83 28,740.24 29,666.05
HKD 2,918.36 2,947.84 3,042.80
INR - 283.88 295.27
JPY 163.88 165.54 173.50
KRW 15.64 17.37 19.05
KWD - 76,172.86 79,228.27
MYR - 5,051.66 5,162.49
NOK - 2,074.54 2,162.90
RUB - 274.78 304.23
SAR - 6,246.17 6,496.72
SEK - 2,109.33 2,199.16
SGD 16,993.48 17,165.13 17,718.08
THB 597.80 664.22 689.74
USD 23,290.00 23,320.00 23,660.00
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,426 15,526 15,976
CAD 17,272 17,372 17,922
CHF 25,435 25,540 26,340
CNY - 3,263 3,373
DKK - 3,321 3,451
EUR #24,709 24,734 25,844
GBP 28,789 28,839 29,799
HKD 2,920 2,935 3,070
JPY 165.28 165.28 173.23
KRW 16.28 17.08 19.88
LAK - 0.6 1.55
NOK - 2,077 2,157
NZD 14,029 14,079 14,596
SEK - 2,097 2,207
SGD 16,980 17,080 17,680
THB 622.57 666.91 690.57
USD #23,236 23,316 23,656
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,340 23,340 23,640
USD(1-2-5) 23,121 - -
USD(10-20) 23,293 - -
GBP 28,557 28,730 29,812
HKD 2,932 2,953 3,039
CHF 25,334 25,487 26,292
JPY 164.62 165.62 173.43
THB 639.36 645.82 705.37
AUD 15,348 15,441 15,911
CAD 17,170 17,273 17,806
SGD 17,075 17,178 17,670
SEK - 2,115 2,187
LAK - 1 1.37
DKK - 3,318 3,429
NOK - 2,081 2,152
CNY - 3,250 3,359
RUB - 261 335
NZD 14,033 14,117 14,459
KRW 16.18 17.88 19.37
EUR 24,656 24,723 25,839
TWD 691.24 - 835.3
MYR 4,773.41 - 5,377.3
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,290.00 23,310.00 23,640.00
EUR 24,720.00 24,739.00 25,720.00
GBP 28,684.00 28,857.00 29,513.00
HKD 2,941.00 2,953.00 3,036.00
CHF 25,465.00 25,567.00 26,235.00
JPY 166.11 166.78 172.90
AUD 15,386.00 15,448.00 15,920.00
SGD 17,162.00 17,231.00 17,624.00
THB 657.00 660.00 693.00
CAD 17,267.00 17,336.00 17,732.00
NZD 0.00 14,050.00 14,527.00
KRW 0.00 17.30 19.94
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
JPY 166,96 171,52
EUR 24.957 25.400
AUD 15.525 15.880
USD 23.340 23.633
CHF 25.726 26.082
CAD 17.378 17.731
GBP 29.024 29.380
Cập nhật: 07/06/2023 10:00