Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/12/2022

19:55 | 19/12/2022

4,803 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EU xem xét hạ giá trần khí đốt; Thổ Nhĩ Kỳ, Turkmenistan, Azerbaijan thảo luận về lộ trình cấp khí đốt; EU tổn thất tới 1.000 tỷ USD cho việc từ bỏ khí đốt của Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 19/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/12/2022
Từ bỏ khí đốt của Nga do tình hình Ukraine đã khiến châu Âu thiệt hại khoảng 1.000 tỷ USD. Ảnh minh họa: CSIS

EU xem xét hạ giá trần khí đốt

Liên minh châu Âu (EU) đang xem xét đề xuất hạ trần giá khí đốt xuống mức thấp hơn so với các kiến nghị từng được đưa ra trước đây. Cộng hòa Séc, nước giữ chức chủ tịch luân phiên của EU, đã soạn thảo một văn bản thỏa thuận mới nhằm cố gắng phá vỡ thế bế tắc trong cuộc họp ngày 19/12.

Theo dự thảo văn bản, EU đề xuất kích hoạt mức trần nếu giá trong hợp đồng tháng trước của trung tâm khí đốt Hà Lan của Cơ sở chuyển nhượng quyền sở hữu (TTF), đóng vai trò là giá chuẩn cho giao dịch khí đốt châu Âu, vượt quá mức 188 euro mỗi megawatt giờ (MWh) trong 3 ngày. Con số này thấp hơn nhiều so với mức giá trần 275 euro/MWh mà Ủy ban châu Âu (EC) đề xuất hồi tháng 11 vừa qua.

Một số quốc gia EU ủng hộ việc áp giá trần, trong đó có Bỉ, Ba Lan và Tây Ban Nha, đã bác bỏ đề xuất này của EC, với lý do mức giá này là quá cao. Trong khi đó, Đức, Hà Lan và Áo phản đối mức giá trần này, cho rằng đây là mối đe dọa đến nguồn cung, có thể làm gián đoạn hoạt động của thị trường năng lượng châu Âu.

Thổ Nhĩ Kỳ, Turkmenistan, Azerbaijan thảo luận về lộ trình cấp khí đốt

Ngày 18/12, phát biểu tại sự kiện ở Mardin (Thổ Nhĩ Kỳ), Tổng thống Recep Tayyip Erdogan cho biết đã thảo luận về khả năng cung cấp khí đốt của Turkmenistan tới Thổ Nhĩ Kỳ trong chuyến thăm Awaza vừa qua.

Ông Tayyip Erdogan cũng cho hay: “Các hướng dẫn liên quan hiện đã được trao cho Bộ Năng lượng Thổ Nhĩ Kỳ. Bộ này sẽ tiến hành công việc chuẩn bị với các đối tác Azerbaijan và Turkmenistan. Sau công việc sơ bộ này, chúng tôi, các nhà lãnh đạo của ba nước, sẽ gặp lại nhau và xác định lộ trình và thực hiện một quyết định. Nguồn cung cấp khí đốt từ Turkmenistan qua Azerbaijan tới đất nước chúng tôi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của chúng tôi”.

Ngày 14/12, gặp Tổng thống Azerbaijan Ilham Aliyev và người đồng cấp Turkmenistan Serdar Berdimuhamedov tại Awaza ở miền Tây Turkmenistan, ông Erdogan nói rằng cần phải bắt đầu công việc sắp xếp việc vận chuyển khí đốt từ Turkmenistan đến các thị trường phương Tây.

Nga nói sáng kiến áp trần giá khí đốt là công cụ phi thị trường

Đại sứ lưu động của Bộ Ngoại giao Nga Yury Sentyurin mới đây cho rằng, sáng kiến của Liên minh châu Âu (EU) về giá trần khí đốt là đi ngược lại các quy luật thị trường và sẽ làm thị trường xuống cấp.

Ông Sentyurin nhấn mạnh: "Có thể có nhiều ý tưởng điên rồ khác nhau về vấn đề này, chắc chắn không thể coi những ý tưởng đó là các biện pháp thị trường. Đây là những công cụ phi thị trường. Theo tôi, tất cả những điều đó sẽ dẫn đến hậu quả tệ hại là làm thị trường xuống cấp. Đó là sự từ bỏ, coi thường luật pháp quốc tế".

Trước đó, Cộng hòa Czech đã đề xuất với các nước EU khác giảm mức trần giá khí đốt đề xuất từ 275 euro/MWh xuống còn 188 euro/MWh. Nếu mức trần giá khí đốt được thông qua, bất kỳ giao dịch nào ở trên mức này đều không được chấp nhận. Ủy ban châu Âu có thể lập tức ngừng áp giá trần nếu nó gây ra hậu quả tiêu cực, như đe dọa nguồn cung khí đốt của lục địa.

EU tổn thất tới 1.000 tỷ USD cho việc từ bỏ khí đốt của Nga

Hãng tin Bloomberg ngày 18/12 cho hay việc từ bỏ khí đốt của Nga do tình hình Ukraine đã khiến châu Âu thiệt hại khoảng 1.000 tỷ USD. Theo Bloomberg, số tiền này là do giá điện tăng đối với các công ty và người tiêu dùng châu Âu.

Đồng thời, như hãng tin này dự đoán, đây mới chỉ là khởi đầu của cuộc khủng hoảng năng lượng lớn nhất trong những thập kỷ gần đây. Sau mùa đông, các kho chứa khí đốt sẽ trống rỗng và trong điều kiện nguồn cung cấp khí đốt của Nga chỉ ở mức tối thiểu thì sẽ khó để lấp đầy các kho chứa này.

Theo các nhà phân tích của Bloomberg, nếu giá khí đốt tự nhiên ở Liên minh châu Âu tăng lên mức 210 euro/MWh thì liên minh này sẽ phải đối mặt với suy thoái kinh tế nghiêm trọng. Trong khi đó, Bloomberg cho biết tình hình căng thẳng với việc cung cấp khí đốt tự nhiên hoá lỏng cho châu Âu sẽ kéo dài ít nhất cho tới năm 2026, khi Qatar và Mỹ có thể tăng đủ sản lượng hydro carbon.

Kiev tiếp tục khôi phục nguồn điện

Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky ngày 18/12 cho biết: “Nguồn cung điện đã được khôi phục cho thêm 3 triệu người dân Ukraine. Kết quả này cùng với việc khôi phục điện đáp ứng nhu cầu sử dụng của hơn 6 triệu người dân Ukraine vào ngày 18/12, đồng nghĩa với việc sau các cuộc tấn công hôm 16/12, chúng tôi đã khôi phục nguồn cung điện cho hơn 9 triệu người dân”.

Trước đó, ngày 16/12, phía Ukraine cho biết Nga đã bắn loạt tên lửa vào lưới điện của nước này, khiến ít nhất 3 người thiệt mạng và gây hư hại 9 cơ sở năng lượng.

Về nhà máy điện hạt nhân Zaporizhzhia, ông Zelensky khẳng định có 500 binh sĩ Nga được triển khai tại đây. Công ty năng lượng quốc gia Ukrenergo của Ukraine cũng thông báo hiện tất cả các nhà máy hạt nhân ở nước này đang hoạt động hết công suất, ngoại trừ nhà máy Zaporizhzhia “hiện vẫn đang ngừng hoạt động”.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/12/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,083 16,103 16,703
CAD 18,084 18,094 18,794
CHF 27,044 27,064 28,014
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,535 3,705
EUR #26,171 26,381 27,671
GBP 31,093 31,103 32,273
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.49 156.64 166.19
KRW 16.11 16.31 20.11
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,201 2,321
NZD 14,660 14,670 15,250
SEK - 2,227 2,362
SGD 18,001 18,011 18,811
THB 628.55 668.55 696.55
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 06:00