Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/12/2022

19:45 | 18/12/2022

4,331 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EU xây dựng đường dây cáp điện chạy bên dưới Biển Đen; Đức khai trương cơ sở tiếp nhận khí hóa lỏng ban đầu; Moldova thông báo đáp ứng điều kiện chính của Gazprom... là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 18/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/12/2022
Cơ sở tiếp nhận khí thải ở cổng Wilhelmshaven là một đóng góp rất quan trọng đối với an ninh năng lượng của Đức. Ảnh: AFP

EU xây dựng đường dây cáp điện chạy bên dưới Biển Đen

Ngày 17/12, Azerbaijan, Gruzia, Romania và Hungary đã ký thỏa thuận xây dựng đường dây tải điện chạy ngầm dưới Biển Đen để truyền tải điện từ các trạm điện gió trong tương lai ở biển Caspi tới châu Âu. Dự án được đánh giá cao là một phần trong nỗ lực đa dạng hóa nguồn cung cấp năng lượng của Liên minh châu Âu (EU).

Chủ tịch ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen khẳng định đồng ý sẽ giúp EU xích lại gần hơn các đối tác tại khu vực Bắc Kavkaz, hỗ trợ quá trình chuyển đổi năng lượng sạch, giúp Gruzia thành trung tâm năng lượng và hiệu quả kết quả là kết nối với khối nội khối thị trường của EU, đồng thời hỗ trợ quá trình tái thiết lập hệ thống năng lượng tại Ukraine.

Theo thỏa thuận đã được ký kết, dự án đường dây tải điện 1.000 megawatt này có chiều dài khoảng 1.100 km, chạy từ Azerbaijan đến Romania. Quá trình nghiên cứu tính toán khả thi của dự án sẽ hoàn tất vào cuối năm sau và quá trình xây dựng đường dây tải điện có thể mất từ ​​3 đến 4 năm.

Đức khai trương cơ sở tiếp nhận khí hóa giảm ban đầu

Ngày 17/12, Đức đã khai trương cơ sở tiếp nhận chuyển hóa khí đầu tiên tại cảng Wilhelmshaven, bang miền Bắc Niedersachsen. Thủ tướng Olaf Scholz khẳng định với các cơ sở tiếp nhận khí hóa lỏng đã có và đang được khai thác xây dựng, nguồn cung cấp năng lượng của Đức sẽ "không còn phụ thuộc vào các đường ống từ Nga".

Các nhà lãnh đạo cho biết, cơ sở tiếp nhận khí giảm tốc ở trục quay Wilhelmshaven là một "đóng góp rất, rất quan trọng" đối với an ninh năng lượng của quốc gia Tây Âu. Mỗi năm, khoảng 6% nhu cầu khí đốt của Đức sẽ được trả lời ứng dụng thông tin qua nền tảng mới này.

Ngoài cơ sở này, Berlin đang tiếp tục triển khai xây dựng 4 cơ sở nữa và dự kiến ​​​​sẽ hoàn thành vào cuối năm tới. Bộ Kinh tế và Bảo vệ khí hậu nước này cho biết, các cơ quan tiếp nhận điều này sẽ cung cấp 1/3 nhu cầu khí tự nhiên cho nước Đức trong những năm tới.

Đa số người Ba Lan ủng hộ xây dựng nhà máy hạt nhân

Theo một cuộc khảo sát do Bộ Khí hậu và Môi trường Ba Lan thực hiện mới đây, có tới 86,4% số người được hỏi ủng hộ việc xây dựng các nhà máy điện hạt nhân ở Ba Lan, trong khi đó chỉ có 10 % truy cập dự án này.

Chương trình hạt nhân của Ba Lan có thể đặt ra một chương trình mới giúp châu Âu vượt qua sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng từ Nga.

Trong đó, gần 90% cho rằng năng lượng hạt nhân có lợi trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu và năng lượng hạt nhân ở Ba Lan sẽ tăng cường an ninh năng lượng của đất. Cuộc khảo sát cũng cho thấy có 72% đồng ý với việc có thể xây dựng các nhà máy gần nơi họ sống và chỉ có 25,5% phản đối.

Bộ trưởng Khí hậu Ba Lan Anna Moskwa cho biết, cuộc khảo sát năm nay có kết quả tốt nhất kể từ khi được tiến hành vào năm 2012. So với năm 2021, số người ủng hộ việc xây dựng các nhà máy hạt nhân gần khu vực khu vực khu vực khu vực sinh sống đã tăng 14%. Điều này cho thấy, người dân Ba Lan ngày càng nhận thức rõ hơn rằng năng lượng hạt nhân có thể đảm bảo an ninh năng lượng trong tương lai.

Moldova thông báo đáp ứng điều kiện chính của Gazprom

Tối 16/12, Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty phân phối khí đốt Moldovagaz của Moldova, ông Vadim Cheban cho biết công ty này đã trả hết nợ là 47,64 triệu USD cho Tập đoàn năng lượng Nga Gazprom tiền mua khí thải tháng 11 và tháng 12.

Việc trả nợ và thanh toán đúng hạn là một trong những điều kiện chính mà Tập đoàn Gazprom đưa ra hồi tháng 10/2021 để gia hạn hợp đồng cung cấp khí đốt cho Moldova trong 5 năm tới.

Moldovagaz gặp khó khăn về tài chính do chính quyền nước này Ngăn chặn việc tăng giá khí đốt trong nước. Trước tình hình đó, công ty đã nhiều lần trì hoãn thanh toán tiền mua khí đốt cho Gazprom khiến tập đoàn của Nga cảnh báo sẽ không liên tục cung cấp mặt hàng này cho Moldova.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/12/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 18:00