Nhịp đập năng lượng ngày 27/7/2023

19:50 | 27/07/2023

5,630 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thúc đẩy hợp tác các dự án năng lượng tái tạo, năng lượng sạch Việt - Nhật; Ả Rập Xê-út có khả năng gia hạn cắt giảm sản lượng dầu; Thị trường dầu mỏ Mỹ trở nên sôi động… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 27/7/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Thúc đẩy hợp tác các dự án năng lượng tái tạo, năng lượng sạch Việt - Nhật

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà sáng 27/7 đã tiếp ông Steven Winn, Giám đốc Chiến lược toàn cầu kiêm Giám đốc điều hành cấp cao Tập đoàn Năng lượng JERA (Nhật Bản) tại Trụ sở Chính phủ.

Tại buổi tiếp, Phó Thủ tướng bày tỏ mong muốn các doanh nghiệp năng lượng Nhật Bản và Việt Nam sẽ hợp tác chặt chẽ trong triển khai những dự án năng lượng sạch, năng lượng tái tạo theo Quy hoạch điện VIII trên tinh thần "chuyển giao công nghệ để cùng phát triển và chia sẻ lợi nhuận".

Ông Steven Winn cho biết, JERA đang tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Việt Nam trong lĩnh vực điện khí, điện gió ngoài khơi với công nghệ tiên tiến nhất. Lãnh đạo JERA mong muốn được tham gia quá trình chuyển đổi nhà máy điện than sang điện khí có phối trộn thêm các loại nhiên liệu mới như hydro xanh, amoniac xanh, sinh khối, kết hợp thu hồi, chôn lấp carbon… tại Việt Nam.

Ả Rập Xê-út có khả năng gia hạn cắt giảm sản lượng dầu

Ả Rập Xê-út - nhà khai thác hàng đầu của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) đã đưa ra đợt cắt giảm bổ sung trong tháng này nhằm hỗ trợ giá dầu cao hơn trong bối cảnh nhu cầu giảm. Nhóm người tham gia cuộc khảo sát của Bloomberg đã dự đoán Ả Rập Xê-út sẽ giảm bớt việc cắt giảm bằng cách khôi phục 250.000-500.000 thùng/ngày.

James Davis, Giám đốc Dịch vụ Dầu mỏ toàn cầu tại công ty tư vấn FGE, nói với Bloomberg: "Có nhiều bằng chứng cho thấy Ả Rập Xê-út bắt đầu nới lỏng các khoản cắt giảm vào tháng 9. Thị trường đang kêu gọi những thùng dầu này và các nhà máy lọc dầu đang tranh giành để nắm giữ chúng".

Việc cắt giảm sản lượng dường như đã phát huy tác dụng, với giá dầu tăng khoảng 12% trong tháng qua lên khoảng 83 USD/thùng. Tuy nhiên, giá dầu hiện tại có thể quá thấp đối với Ả Rập Xê-út vì nước này cần dầu thô ở mức 100 USD/thùng để cân bằng sổ sách.

OPEC+ đã hành động đủ để ổn định thị trường

Bộ trưởng Năng lượng Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Suhail Al Mazrouei cho biết việc cắt giảm sản lượng dầu tự nguyện của các nước xuất khẩu dầu có thể khiến giá dầu thô tăng cao và ảnh hưởng đến nhu cầu.

Ngoài ra, Bộ trưởng UAE cho biết ông không lo lắng về nhu cầu dầu mỏ và mô tả đầu tư hạn chế là thách thức lớn nhất. Nhận xét của Al Mazrouei được đưa ra khi Goldman Sachs ước tính nhu cầu kỷ lục trên thị trường dầu mỏ sẽ đẩy giá dầu thô lên cao hơn trong thời gian tới.

Daan Struyven, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu dầu mỏ của Goldman nói với CNBC: “Chúng tôi dự đoán mức thâm hụt khá lớn trong nửa cuối năm với mức thâm hụt gần 2 triệu thùng mỗi ngày trong quý thứ ba do nhu cầu đạt mức cao nhất mọi thời đại”. Ngân hàng dự báo dầu thô Brent sẽ tăng từ mức trên 80 USD/thùng hiện nay lên 86 USD/thùng vào cuối năm nay.

Thị trường dầu mỏ Mỹ trở nên sôi động

Theo công ty phân tích năng lượng Enverus hôm 25/7, trong quý thứ hai, các hợp đồng thăm dò và khai thác dầu đã thu về cho Mỹ số tiền 24 tỷ USD - cao gần gấp 3 lần so với quý đầu tiên. Nhờ triển vọng ổn định về giá dầu tại Mỹ, nhiều công ty cổ phần tư nhân đã bán lại một số tài sản.

Có đến 20 giao dịch có giá trị bình quân là 1,8 tỷ USD. Dầu thô theo hợp đồng tương lai đang được giao dịch trong khoảng 74-77 USD/thùng cho đến tháng 4/2024. Enverus cho biết, nhiều công ty cổ phần tư nhân đã rời khỏi hoạt động giao dịch dầu mỏ. Trong năm nay, chỉ có 10 công ty đầu tư vào thăm dò và khai mới được thành lập, so với 100 công ty/năm trong thập niên trước.

Ông Andrew Dittmar - Giám đốc của Enverus, cho biết hầu hết hoạt động M&A đều diễn ra trong lĩnh vực dầu đá phiến của Mỹ vì các công ty muốn tìm cách có thêm diện tích khai thác dầu. Ovintiv đã chi 4,3 tỷ USD cho 3 hợp đồng mua lại mỏ giếng dầu từ bể dầu Permian. Còn Civitas Resources chi tổng cộng 4,7 tỷ USD cho hai tài sản thuộc sở hữu tư nhân. Thỏa thuận lớn nhất trong quý là phi vụ Chevron mua lại PDC Energy với số tiền 7,6 tỷ USD.

Nhịp đập năng lượng ngày 25/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 25/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 26/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 26/7/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 18:45