Nhịp đập năng lượng ngày 25/7/2023

19:56 | 25/07/2023

2,995 lượt xem
|
(PetroTimes) - 17 dự án, phần dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đã hòa lưới; CH Séc chủ động chuẩn bị khí đốt cho mùa đông; Indonesia bắt đầu bán xăng sinh học làm từ mật mía… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 25/7/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 25/7/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

17 dự án, phần dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đã hòa lưới

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết, đến ngày 25/7/2023, đã có 72/85 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp với tổng công suất 3.931,86 MW gửi hồ sơ cho Công ty Mua bán điện (EVNEPTC) để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện. Trong đó, có 60 dự án điện gió, điện mặt trời chuyển tiếp với tổng công suất 3.331,41 MW đã đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá.

EVN và chủ đầu tư các dự án điện chuyển tiếp đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng mua bán điện (PPA) với 58/60 dự án; trong đó Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 58 dự án với tổng công suất 3.181,41 MW.

Số lượng dự án chuyển tiếp đã hoàn thành thủ tục COD, chính thức được phát điện thương mại lên lưới là 17 dự án/phần dự án điện gió, điện mặt trời với tổng công suất 832,92 MW.

Sản lượng điện phát lũy kế của các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp tính từ thời điểm COD đạt khoảng 165,5 triệu kWh; trong đó, sản lượng điện phát trung bình ngày khoảng 3,2 triệu kWh, chiếm khoảng 0,4% tổng sản lượng nguồn điện được huy động.

Cũng theo EVN, đến thời điểm hiện nay, có 21 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình; 20 dự án chuyển tiếp đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 37 dự án chuyển tiếp đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Hiện vẫn còn 13 dự án chuyển tiếp với tổng công suất 802,70 MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.

CH Séc chủ động chuẩn bị khí đốt cho mùa đông

Tập đoàn Năng lượng Séc (CEZ) ngày 24/7 tuyên bố đang tập trung nỗ lực nhằm đảm bảo khí đốt cho mùa đông sắp tới. Quốc gia Trung Âu này cũng nỗ lực đa dạng hóa nguồn cung, trong đó có nhập khẩu khí đốt hóa lỏng (LNG).

Theo CEZ, trong nửa đầu năm 2023, CH Séc đã nhập khẩu hơn 1 tỷ m3 khí đốt thông qua cơ sở LNG Eemshaven của Hà Lan. Lượng khí đốt này được 12 tàu vận chuyển từ Mỹ và tương đương 15% nhu cầu cả năm của CH Séc. CEZ cho biết thêm, khí đốt nhập khẩu từ Na Uy đáp ứng phần còn lại trong tổng lượng khí đốt tiêu thụ của CH Séc.

Bộ trưởng Công Thương Séc Jozef Sikela cho biết lượng khí đốt nhập khẩu qua Eemshaven có thể đáp ứng tới 40% nhu cầu tiêu thụ trong năm nay của nước này. Bên cạnh đó, CH Séc cũng đang đàm phán với Đức và Ba Lan để có thể sử dụng thêm các cơ sở ven biển khác của các nước láng giềng nhằm tăng nhập khẩu LNG. Cũng theo ông Sikela, các bể chứa khí đốt của CH Séc hiện được lấp đầy 89%, tương đương 3 tỷ m3, nhiều hơn khoảng 400.000 m3 so với năm ngoái.

Mỹ chi 700 triệu USD để cắt giảm khí thải methane trong lĩnh vực dầu khí

Chính phủ Mỹ sẽ cung cấp khoản tài trợ lên đến 700 triệu USD để giám sát và giảm lượng khí thải methane từ ngành dầu khí, trong đó một nửa số tiền tài trợ sẽ dành cho các bang. Bộ Năng lượng (DOE) và Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) ngày 24/7 cho biết, khoản tài trợ này sẽ đi kèm với hỗ trợ kỹ thuật cho các công ty nhằm hạn chế lượng phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính.

Các bang của Mỹ sẽ nhận được khoản tài trợ lên đến 350 triệu USD thông qua Phòng thí nghiệm Công nghệ Năng lượng quốc gia thuộc DOE để giúp các công ty tự nguyện xác định và giảm lâu dài lượng khí thải methane từ các giếng dầu khí ít khai thác.

Đối với khoản tài trợ còn lại, EPA và DOE sẽ dành cho các tổ chức và cá nhân tham gia đấu thầu nhằm triển khai công nghệ và ứng dụng các giải pháp tốt nhất cho lĩnh vực dầu khí. Quản trị viên EPA, ông Michael Regan, đánh giá khoản tài trợ trên có thể giúp giảm 15 tỷ tấn khí thải gây hiệu ứng nhà kính từ năm 2022-2055.

Canada thực hiện cam kết loại bỏ trợ cấp cho nhiên liệu hóa thạch

Canada ngày 24/7 đã công bố kế hoạch loại bỏ các khoản trợ cấp cho nhiên liệu hóa thạch và trở thành quốc gia đầu tiên trong Nhóm các nền kinh tế phát triển và mới nổi hàng đầu thế giới (G20) thực hiện cam kết năm 2009 nhằm hợp lý hóa và loại bỏ trợ cấp đối với khu vực này.

Kế hoạch này sẽ áp dụng bằng các biện pháp thuế và phi thuế hiện nay, nhưng Chính phủ chưa hủy bỏ các thỏa thuận trợ cấp nhiều năm đang được thực hiện. Các chuyên gia nhận định khuôn khổ này là một bước tiến quan trọng, nhưng không nên tiếp tục cho phép Chính phủ hỗ trợ các dự án dầu khí mà nên đặt ra kế hoạch giảm phát thải thông qua các công nghệ như thu hồi và lưu giữ carbon.

Theo kế hoạch, các hoạt động liên quan tới nhiên liệu hóa thạch sẽ được miễn trừ nếu chúng thuộc 1 trong 6 loại như tạo điều kiện giảm khí thải carbon, hỗ trợ năng lượng sạch, cung cấp năng lượng thiết yếu cho vùng sâu vùng xa hoặc hỗ trợ ngắn hạn cho ứng phó khẩn cấp, hỗ trợ người bản địa tham gia các hoạt động nhiên liệu hóa thạch hoặc là các dự án có kế hoạch đạt mức không phát thải.

Indonesia bắt đầu bán xăng sinh học làm từ mật mía

Ông Nicke Widyawati - Giám đốc điều hành Công ty năng lượng nhà nước Indonesia Pertamina ngày 24/7 cho biết công ty bắt đầu bán xăng Pertamax Green 95, loại xăng có chỉ số octan 95 trộn với 5% cồn sinh học, tại 15 trạm xăng ở thủ đô Jakarta và thành phố Surabaya ở Đông Java.

Giám đốc điều hành Pertamina Nicke Widyawati cho biết xăng Pertamax Green 95 là một cột mốc quan trọng đối với Pertamina trong việc phát triển và phân phối nhiên liệu sinh học xăng.

Theo ước tính của Pertamina Patra Niaga - công ty điều hành các trạm nhiên liệu bán lẻ của Pertamina, trong giai đoạn phân phối đầu tiên, nhu cầu đối với sản phẩm dự kiến sẽ đạt 90.000 kilolit/năm, trong đó sẽ chứa khoảng 5.000 kilolit ethanol. Pertamina Patra Niaga sẽ tiếp tục theo dõi xu hướng tiêu thụ nhiên liệu sinh học để từng bước mở rộng phân phối.

Nhịp đập năng lượng ngày 23/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 23/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 24/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 24/7/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 20:00