Nhịp đập năng lượng ngày 24/7/2023

19:56 | 24/07/2023

5,323 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá dầu sẽ tăng nhờ nhu cầu từ Trung Quốc và Ấn Độ; Các dự án điện gió lớn nhất thế giới rơi vào khủng hoảng; Indonesia vượt xa mức tăng trưởng đầu tư thượng nguồn trên thế giới… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 24/7/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 24/7/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Giá dầu sẽ tăng nhờ nhu cầu từ Trung Quốc và Ấn Độ

Phát biểu bên lề cuộc họp các Bộ trưởng Năng lượng Nhóm các nền kinh tế phát triển và mới nổi hàng đầu thế giới (G20), Tổng thư ký Diễn đàn Năng lượng Quốc tế (IEF) Joseph McMonigle cho hay giá dầu thế giới sẽ tăng trong nửa cuối năm do nguồn cung khó có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ.

Theo đánh giá của ông McMonigle, giá dầu tăng là do nhu cầu ngày càng cao từ Trung Quốc - nước nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới - và Ấn Độ. Tổng thư ký IEF cho biết khi kết hợp, Ấn Độ và Trung Quốc sẽ cần thêm tới 2 triệu thùng dầu mỗi ngày do nhu cầu tăng trong nửa cuối năm nay.

Khi được hỏi liệu giá dầu có thể một lần nữa tăng vọt lên ngưỡng 100 USD/thùng hay không, ông lưu ý rằng giá đã ở mức 80 USD/thùng và có khả năng tăng cao hơn từ đây. Ông chỉ ra rằng số dầu dự trữ trong các kho trên toàn cầu đã giảm mạnh hơn dự kiến. Đây là tín hiệu cho thị trường biết rằng nhu cầu chắc chắn đang tăng lên.

Tuy nhiên, ông McMonigle tin tưởng rằng Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các nhà sản xuất lớn ngoài khối khác (được gọi chung là OPEC+) sẽ hành động và tăng nguồn cung, trong trường hợp thế giới không chịu nổi “kịch bản mất cân bằng cung - cầu nghiêm trọng”.

Các dự án điện gió lớn nhất thế giới rơi vào khủng hoảng

Theo Bloomberg, trong tuần qua, Công ty Avangrid, đơn vị thành viên của Iberdrola (Tây Ban Nha), nhà phát triển điện gió lớn nhất thế giới, đồng ý nộp phạt 48 triệu đô la để hủy hợp đồng bán điện từ dự án điện gió Commonwealth Wind đã được lên kế hoạch thi công ở ngoài khơi bờ biển bang Massachusetts (Mỹ).

Trong khi đó, gói thầu cung cấp năng lượng gió ngoài khơi cho bang Rhode Island (Mỹ) của tập đoàn phát triển điện gió Orsted (Đan Mạch) không được phê duyệt do cơ quan năng lượng của bang này cho rằng lãi suất tăng cao, khiến chi phí gói thầu trở nên quá đắt đỏ. Cũng trong tuần, Vattenfall, công ty điện lực nhà nước Thụy Điển, tuyên bố rút khỏi kế hoạch phát triển dự án điện gió Norfolk Boreas ở ngoài khơi bờ biển nước Anh vì chi phí cao do lạm phát.

3 dự án điện gió xa bờ ở Anh và Mỹ bị hủy bỏ do chi phí đội lên cao so với dự kiến ban đầu trong bối cảnh lãi suất và lạm phát tăng. 3 dự án điện gió bị hủy bỏ nói trên có công suất tổng cộng dự kiến 3,5 GW, cao hơn 11% tổng công suất điện gió xa bờ hiện đang được triển khai ở các vùng biển của Mỹ và châu Âu. Nhưng những con số đó có thể sớm tăng lên.

Châu Á tăng mua dầu thô của Mỹ

Các nhà máy lọc dầu châu Á đã đặt mua khối lượng dầu thô Mỹ gần mức kỷ lục để giao hàng vào tháng 8, thay thế dầu Trung Đông, do giá cả cạnh tranh và nguồn cung dồi dào, theo các nguồn tin thương mại.

Các thương nhân cho biết khoảng 1,5-1,9 triệu thùng/ngày (bpd) dầu thô của Mỹ, chủ yếu là West Texas Middle (WTI) Midland, sẽ được chuyển đến châu Á vào tháng tới. Theo dữ liệu theo dõi vận chuyển từ Kpler, con số này sẽ kém hơn mức kỷ lục 2,2 triệu thùng/ngày được vận chuyển vào tháng 4.

Dòng dầu thô lớn của Mỹ đến châu Á được hỗ trợ bởi mức chiết khấu cao của WTI so với dầu tiêu chuẩn Dubai của Trung Đông, điều này giúp việc vận chuyển dầu từ Mỹ trở nên kinh tế hơn đối với khách hàng châu Á. Ngoài ra, dầu thô của Mỹ được săn đón hơn vì các nhà máy lọc dầu châu Á, đặc biệt là ở Trung Quốc, tìm cách thay thế dầu thô đắt đỏ của Ả Rập Xê-út sau khi gã khổng lồ nhà nước Saudi Aramco tăng giá bán chính thức (OSP) trong 2 tháng liên tiếp.

Indonesia vượt xa mức tăng trưởng đầu tư thượng nguồn trên thế giới

Ngành công nghiệp dầu khí thượng nguồn của Indonesia đã ghi nhận mức tăng trưởng đầu tư “đáng kể” là 21% lên 5,7 tỷ USD trong nửa đầu năm 2023, từ mức 4,7 tỷ USD được ghi nhận trong cùng kỳ năm 2022, theo The Jakarta Post.

Chủ tịch Cơ quan Điều tiết Dầu khí Thượng nguồn Indonesia (SKK Migas) Dwi Soetjipto đã mô tả mức tăng trưởng 21% là “đáng kể” khi so sánh với mức tăng đầu tư dầu khí toàn cầu chỉ là 5,4%.

Đến cuối năm 2023, tổng đầu tư dự kiến sẽ đạt 15,5 tỷ USD, tăng 28% so với khoản đầu tư thực hiện vào năm 2022 là 12,1 tỷ USD. Nếu điều này thành hiện thực, khoản đầu tư năm nay sẽ là thành tích cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. “Đây là một xu hướng tích cực đối với môi trường đầu tư dầu khí thượng nguồn ở Indonesia”, ông Dwi nhận định.

Nhịp đập năng lượng ngày 22/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 22/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 23/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 23/7/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 09/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 09/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 09/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 09/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 09/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 09/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 09/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/11/2025 11:00