Nhịp đập năng lượng ngày 22/7/2023

05:18 | 23/07/2023

5,967 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cung cấp điện cơ bản đáp ứng đủ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội; Châu Á mua dầu thô của Mỹ với số lượng gần kỷ lục; UAE luôn sẵn sàng hỗ trợ thị trường dầu mỏ… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 22/7/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Cung cấp điện cơ bản đáp ứng đủ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội

Tại buổi làm việc giữa Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Bộ Công Thương ngày 21/7, tại Hà Nội về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã thông tin về việc đảm bảo cung ứng điện và các kiến nghị các giải pháp để phát triển bền vững lĩnh vực này.

Theo đó, cung cấp điện cơ bản đáp ứng đủ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Giai đoạn 2016-2021, tổng cung cấp năng lượng sơ cấp tăng trưởng bình quân 8,7%/năm. Tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng tăng trưởng bình quân 7,9%/năm giai đoạn 2015-2019, đạt mức 64,542 triệu tấn dầu quy đổi vào năm 2019. Do ảnh hưởng của đại dịch, tăng trưởng tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng của năm 2020 so với năm trước đó chỉ còn 2,28%, đạt giá trị 66.014 triệu tấn dầu quy đổi.

Bộ Công Thương đánh giá việc tự chủ nguồn cung năng lượng trong nước là thách thức lớn. Bộ này kiến nghị cần điều chỉnh, sửa đổi một số nội dung của Luật Điện lực để phù hợp với bối cảnh phát triển mới, đồng thời, cần có đánh giá, xây dựng các tiêu chí xác định lĩnh vực được ưu đãi, luật hóa việc phát triển năng lượng tái tạo làm tiền đề thúc đẩy phát triển bền vững, thu hút được các nguồn lực tham gia phát triển điện lực.

Châu Á mua dầu thô của Mỹ với số lượng gần kỷ lục

Châu Á đã lên kế hoạch nhập khẩu khối lượng dầu thô Mỹ gần kỷ lục vào tháng tới, theo các nguồn tin thương mại nói với Reuters. Theo đó, từ 1,5 triệu đến 1,9 triệu thùng/ngày dầu thô của Mỹ - hầu hết trong số đó là WTI Midland - sẽ đến châu Á vào tháng 8, chỉ gần bằng mức kỷ lục 2,2 triệu thùng/ngày đã ghi nhận vào tháng 4/2023.

Dầu thô WTI tiếp tục là một loại hấp dẫn đối với các nhà máy lọc dầu của châu Á, những người coi đây là một món hời so với dầu Dubai của Trung Đông. Chênh lệch giữa 2 loại đứng ở mức 5,40 USD/thùng vào ngày 20/7. Con số này giảm từ 6,08 USD/thùng trong tháng 6, nhưng cao hơn mức 3,93 USD mà các nhà máy lọc dầu châu Á tiết kiệm được trong tháng 5.

Dòng dầu thô của Mỹ đến châu Á cũng theo sau 2 lần tăng giá bán chính thức dầu thô của Ả Rập Xê Út (OSP). Công ty Tư vấn Năng lượng Aspects kỳ vọng rằng dòng dầu thô của Mỹ vào châu Á cũng sẽ tăng trong quý III.

Iraq gia hạn thỏa thuận cung cấp dầu thô cho Liban

Trong một tuyên bố ngày 21/7, Bộ Năng lượng Liban cho biết Iraq đã gia hạn thỏa thuận cung cấp khoảng 2 triệu tấn dầu thô cho Liban trong thời hạn một năm.

Hãng thông tấn nhà nước INA của Iraq cũng đưa tin rằng hai bên đã ký một biên bản ghi nhớ về việc Iraq cung cấp dầu nhiên liệu và dầu thô cho Liban. Chính quyền Baghdad cũng đồng ý tăng 50% khối lượng dầu nhiên liệu nặng cung cấp cho Liban theo thỏa thuận hiện hành lên mức 1,5 triệu tấn trong năm nay.

Liban đã ký các thỏa thuận để đảm bảo nguồn cung cấp nhiên liệu nhiều hơn từ Iraq, trong bối cảnh Beirut đang phải vật lộn để thoát khỏi khủng hoảng kinh tế kéo dài. Iraq cung cấp nhiên liệu cho Chính phủ Liban để đổi lấy các dịch vụ bao gồm chăm sóc sức khỏe cho công dân Iraq.

UAE luôn sẵn sàng hỗ trợ thị trường dầu mỏ

Bộ trưởng Năng lượng Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) Suhail al-Mazrouei ngày 21/7 cho biết các hành động hiện tại của OPEC+ (Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh do Nga dẫn đầu) để hỗ trợ thị trường dầu mỏ là đủ, nhưng UAE vẫn luôn sẵn sàng nếu nhóm này cần thêm bất kỳ sự trợ giúp nào.

“Những gì chúng tôi đang làm là đủ như chúng tôi nói hôm nay”, Bộ trưởng UAE nói với Reuters trong chuyến thăm New Delhi. "Nhưng chúng tôi họp liên tục và nếu có yêu cầu làm gì khác thì trong các cuộc họp đó, chúng tôi sẽ chấp nhận. Chúng tôi luôn chỉ cách nhau một cuộc điện thoại", vị bộ trưởng khẳng định.

Bộ trưởng UAE cũng ho biết ông không lo lắng về nhu cầu dầu mỏ và cho rằng mức đầu tư hạn chế mới là "thách thức lớn nhất". “Chúng tôi biết đầu tư tốn kém như thế nào và không ai khác ngoài một số quốc gia đang đầu tư và nâng cao năng lực của họ”, ông nói. Vị bộ trưởng nói thêm rằng một cơ chế giám sát sản lượng của Nga sẽ được tiếp tục phát triển.

Trung Quốc khoan sâu 10 nghìn mét tìm kiếm khí đốt

Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC) ngày 20/5 đã bắt đầu khoan giếng Shendi Chuanke 1 ở tỉnh Tứ Xuyên, với độ sâu 10.520 mét, Tân Hoa Xã đưa tin. Dự án này tiếp nối sau một giếng có kích thước tương tự mà CNPC đã bắt đầu khoan ở Tân Cương vào tháng 5, được mô tả là giếng sâu nhất từng được thực hiện ở Trung Quốc vào thời điểm đó.

Trong khi giếng trước chỉ có tính chất thử nghiệm, vì dự án này được thiết kế để thử nghiệm các công nghệ khoan và cung cấp dữ liệu về cấu trúc địa chất, còn nhiệm vụ của Tứ Xuyên là tìm kiếm trữ lượng khí đốt tự nhiên cực sâu, theo Tân Hoa Xã.

Tứ Xuyên là nơi có trữ lượng khí đá phiến lớn nhất Trung Quốc. Tuy nhiên, những gã khổng lồ dầu mỏ thuộc sở hữu nhà nước của quốc gia này lại hạn chế trong việc khai thác tiềm năng, do địa hình hiểm trở và địa chất ngầm phức tạp. Trong những năm gần đây, Chính phủ Trung Quốc đã gây áp lực lên các công ty năng lượng, để tăng cường an ninh nhiên liệu, bằng cách thúc đẩy sản lượng trong nước.

Nhịp đập năng lượng ngày 20/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 20/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 21/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 21/7/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 15:00