Nhịp đập năng lượng ngày 26/7/2023

20:11 | 26/07/2023

2,535 lượt xem
|
(PetroTimes) - EU không có kế hoạch thay đổi trần giá dầu của Nga; Đức tăng công suất điện gió ngoài khơi; Xuất khẩu dầu thô của Nga tiếp tục lao dốc… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 26/7/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

EU không có kế hoạch thay đổi trần giá dầu của Nga

Theo trang oilprice.com ngày 25/7, một nhà ngoại giao giấu tên từ khu vực Baltics cho biết: “Hiện tại không có động thái nào trong Hội đồng của Liên minh châu Âu (EU) liên quan mức trần giá dầu này”.

Về mặt chính thức, trần giá dầu được xem xét 2 tháng một lần để đảm bảo rằng giá này thấp hơn 5% so với giá thị trường của dầu Urals. Thông thường, hỗn hợp dầu thô Urals hàng đầu của Nga được bán với giá chiết khấu so với dầu Brent. Mức chiết khấu đó ngày càng tăng sau khi phương Tây áp đặt trần giá đối với tất cả các mặt hàng xuất khẩu dầu của Nga trong gói trừng phạt Nga. Tuy nhiên, trong vài tuần qua, mức chiết khấu giữa dầu Urals và Brent đã thu hẹp, cho đến tháng này, khi giá dầu Urals đạt mức trên 60 USD. Cụ thể, dầu Urals đang được giao dịch với giá trên 63 USD/thùng.

Tạp chí Phố Wall nhận định trong một bài viết rằng giá dầu Urals của Nga phục hồi là bằng chứng cho thấy Nga đã thích nghi với các biện pháp trừng phạt. Điều đó cũng có nghĩa là doanh thu xuất khẩu dầu mỏ của Nga sẽ tăng cao hơn, tránh được một trong những mục tiêu chính của biện pháp áp giá trần của phương Tây. Một mục tiêu khác của biện pháp áp giá trần là giữ cho dầu Nga tiếp tục chảy trên các thị trường toàn cầu.

Hàn Quốc ký thỏa thuận với Indonesia thăm dò các mỏ khí đốt ngoài khơi

Ngày 25/7 Công ty POSCO International thuộc tập đoàn thép POSCO Holdings (Hàn Quốc) ký hợp đồng phân phối sản phẩm với các tổ chức chính phủ và công ty dầu mỏ nhà nước Pertamina Hulu Energi (PHE) - công ty con của PT Pertamina Hulu Indonesia, công ty khai thác dầu khí Indonesia.

Theo hợp đồng này, POSCO International của Hàn Quốc sẽ được chia khí đốt, dầu mỏ và các trữ lượng còn lại từ mỏ Bunga với các đối tác phía Indonesia. Ngoài ra, POSCO International có thể thăm dò, tìm kiếm trên đảo Jana của Indonesia trong 6 năm, sau đó là giai đoạn phát triển và khai thác trong 30 năm.

Theo POSCO International, hợp đồng trên sẽ tăng cường an ninh năng lượng và thúc đẩy các dự án khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Hàn Quốc. Phó Chủ tịch POSCO International Jeong Tak nói: “Chúng tôi sẽ tiếp tục đảm bảo các nguồn năng lượng mới để góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia”.

Đức tăng công suất điện gió ngoài khơi

Đức đã tăng công suất lắp đặt điện gió ngoài khơi thêm 3,1% lên 8.385 megawatt (MW) trong nửa đầu năm 2023, các nhà vận động hành lang trong ngành cho biết hôm 25/7. Các tổ chức BWE, BWO, Tổ chức năng lượng gió ngoài khơi Đức, VDMA Power Systems, WAB và WindEnergy Network cho biết: “Sau nhiều năm thiếu đầu tư, ngành này đang ở giai đoạn khởi đầu để thực hiện một số lượng lớn các dự án”.

Tuy nhiên, vào đầu tháng này, hai công ty dầu mỏ lớn đã giành được gói thầu 7.000 MW, trong gói thầu này họ đồng ý trả cho nhà nước số tiền kỷ lục 12,6 tỷ euro (13,91 tỷ USD) để phát triển các địa điểm điện gió ngoài khơi. Điều này khiến các công ty trong ngành lo lắng. Họ cho biết thiết kế đấu thầu để lại quá ít chỗ cho các nhà sản xuất thiết bị kiếm được doanh thu. "Do đó, Luật Năng lượng gió ngoài khơi của Đức (WindSeeG) phải được sửa đổi khẩn cấp trong năm nay".

Năng lượng gió giữ vai trò trọng tâm trong quá trình chuyển đổi sang năng lượng tái tạo của Đức vì Berlin đặt mục tiêu tạo ra ít nhất 80% sản lượng điện vào năm 2030, cao hơn so với khoảng 50% sản lượng hiện nay, từ các nguồn năng lượng xanh như năng lượng mặt trời và năng lượng gió, nhằm giảm lượng khí thải carbon.

Xuất khẩu dầu thô của Nga tiếp tục lao dốc

Xuất khẩu dầu thô bằng đường biển của Nga tiếp tục giảm vào tuần trước và hiện thấp hơn nhiều so với mức của tháng 2 và thấp hơn gần 1,5 triệu thùng/ngày so với mức đỉnh gần đây vào cuối tháng 4, dữ liệu theo dõi tàu chở dầu do Bloomberg giám sát cho thấy.

Tuần trước, các chuyến hàng dầu thô của Nga đã giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tháng trong 4 tuần tính đến ngày 16/7. Dữ liệu của tuần này do Bloomberg tổng hợp cho thấy các lô hàng tiếp tục giảm mạnh trong tuần tiếp theo tính đến ngày 23/7. Vì vậy, trong tuần tính đến ngày 23/7, xuất khẩu dầu thô trên toàn quốc của Nga bằng đường biển ở mức 2,73 triệu thùng/ngày, thấp hơn 1,48 triệu thùng/ngày so với mức đỉnh được thấy trong tuần cuối cùng của tháng 4.

Vào đầu tháng 7, Nga cho biết họ sẽ cắt giảm xuất khẩu dầu thô 500.000 thùng/ngày trong tháng 8 nhằm đảm bảo thị trường cân bằng và việc giảm xuất khẩu sẽ đến từ việc cắt giảm thêm 500.000 thùng/ngày trong khai thác dầu.

Dữ liệu giám sát tàu thuyền cho thấy Nga đã bắt đầu giảm nguồn cung cho thị trường, kết hợp với việc Ả Rập Xê-út cắt giảm sản lượng 1 triệu thùng/ngày vào tháng 7 và tháng 8, sẽ giúp cân bằng thị trường.

EU thông qua luật mới về hạ tầng nhiên liệu thay thế

Hội đồng châu Âu hôm 26/7 đã thông qua Quy định triển khai cơ sở hạ tầng nhiên liệu thay thế (AFIR). Theo đó, nhiều trạm sạc và tiếp nhiên liệu thay thế sẽ được triển khai trên khắp châu Âu trong những năm tới.

Văn bản của quy định đưa ra các mục tiêu triển khai cụ thể cần đạt được vào năm 2025 hoặc 2030, trong đó từ năm 2025, các trạm sạc nhanh ít nhất 150 kW cho ô tô và xe tải phải được lắp đặt cách nhau 60 km dọc theo các hành lang giao thông chính của EU, tạo thành "mạng lưới giao thông xuyên châu Âu (TEN-T)".

Theo Bộ trưởng Giao thông, Vận tải và Chương trình đô thị Tây Ban Nha, quốc gia hiện đang giữ chức Chủ tịch Hội đồng Liên minh châu Âu (EU), Raquel Sánchez Jiménez, luật mới là một bước quan trọng trong chiến lược “Điều chỉnh theo Mục tiêu 55” của EU, nhằm mở rộng hệ thống các trạm sạc công cộng tại các thành phố và dọc theo đường cao tốc trên khắp châu Âu. Bộ trưởng Raquel Sánchez Jiménez bày tỏ hy vọng trong tương lai gần, người dân sẽ có thể sạc xe điện của họ dễ dàng như đổ xăng tại các trạm dịch vụ truyền thống hiện nay.

Nhịp đập năng lượng ngày 24/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 24/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 25/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 25/7/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 18:45