Nhiều doanh nghiệp thép kinh doanh bết bát

09:26 | 08/05/2019

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hạn cuối công bố báo cáo tài chính quý I/2019 cũng đã kết thúc, toàn thị trường có đến 99 doanh nghiệp (DN) niêm yết báo lỗ. Trong đó, các DN thép với các mã chứng khoán như: NKG, POM, DNY và VIS là những DN báo lỗ nặng nhất.

Theo thống kê của Vietstock, tính đến hết ngày 04/05/2019, đã có 689 DN niêm yết (không bao gồm nhóm ngân hàng) công bố BCTC quý 1/2019. Trong đó, có 590 DN báo lãi và 99 DN báo lỗ.

Kết thúc quý 1/2019, doanh thu thuần hợp nhất của Công ty Cổ phần Thép Nam Kim (HOSE: NKG) chỉ đạt hơn 2,943 tỷ đồng, suy giảm gần 18% so với cùng kỳ năm 2018.

Cụ thể, trong quý này Thép Nam Kim rơi vào cảnh kinh doanh dưới giá vốn. Quý I/2019, lợi nhuận gộp của ông lớn ngành thép này tiêu biến. Đáng nói, đây cũng là quý kinh doanh đầu tiên NKG phải chịu lỗ gộp, kể từ ngày cổ phiếu này được niêm yết.

Kết quả quý I/2019, Thép Nam Kim báo lỗ ròng gần 102 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước DN này lãi hơn 121 tỷ đồng.

Giải trình mức lỗ này, NKG cho biết chủ yếu do giá nguyên vật liệu biến động mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.

thi truong canh tranh khac nghiet nhieu doanh nghiep thep kinh doanh bet bat
(Ảnh minh họa)

Theo báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty Cổ phần Thép Pomina (POM), lãi sau thuế quý I/2019 của DN này gần 84 tỷ đồng trong khi đó lãi sau thuế quý I/2018 là hơn 209 tỷ đồng. Như vậy so với cùng kỳ, POM đang chịu mức lỗ 125 tỷ đồng.

Trước đó, Thép Pomina cho biết, quý III/2018 đạt 400 tỷ lợi nhuận, kế hoạch quý VI/2018 là 100 tỷ nhưng từ tháng 10/2018 giá nguyên vật liệu đi xuống, công ty phải xuống giá bán nên quý này kết quả đạt 33 tỷ lợi nhuận. Tuy nhiên do tốc độ giảm giá bán nhanh hơn giá nguyên vật liệu tồn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến DN này chuyển từ lãi sang lỗ đậm.

Thép Dana - Ý (DNY) cũng đã báo lỗ quý I/2019 lên tới gần 57 tỷ đồng, cao gấp 3 lần so với khoản lỗ cùng kỳ 2018. Theo giải trình từ phía công ty nguyên nhân thua lỗ là do trong quý I/2019 công ty vẫn tiếp tục tạm dừng sản xuất theo Quyết định số 5585/QĐ-XPVPHC ngày 22/11/2018 về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty, trong đó có nội dung xử phạt hành vi không có giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành (từng giai đoạn hoặc toàn bộ dự án) của dự án "Đầu tư dây chuyền luyện thép 200.000 tấn/năm và dây chuyền cán thép 200.000 tấn/năm" với số tiền là 300 triệu đồng và xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động sản xuất thời hạn 6 tháng để khắc phục vi phạm.

Do đó doanh thu trong kỳ của công ty là đến từ việc thanh lý hoặc xuất trả vật tư thiết bị có thời hạn sử dụng ngắn. Hiện Thép Dana - Ý đã khởi kiện vụ việc công ty bị đình chỉ sản xuất ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công ty và hàng trăm cổ đông.

Một DN thép khác là Thép Việt Ý (VIS) cũng đã báo lỗ 33,6 tỷ đồng. Nguyên nhân của khoản lỗ trên cũng được DN này đưa ra là do tiếp tục chuỗi biến động của thị trường từ cuối năm 2018, giá đầu vào các nguyên vật liệu tăng lên, trong khi giá đầu ra của sản phẩm thép không có sự thay đổi tương ứng.

Nhu cầu sử dụng thép giảm do trong dịp Tết Nguyên đán, các công trình xây dựng nghỉ Tết nên sản lượng tiêu thụ thấp, các nhà phân phối lấy hàng cầm chừng do tâm lý lo sợ giảm giá. Bên cạnh đó, nhà máy phôi tiếp tục hoạt động cầm chừng do sản phẩm không cạnh tranh được về giá với các loại phôi trung tần trên thị trường.

Đây đã là quý thứ tư liên tiếp VIS kinh doanh thua lỗ, kết thúc năm 2018 VIS đã bất ngờ báo lỗ trên 326 tỷ đồng - số lỗ lớn nhất từ trước đến nay, trong đó riêng quý VI lỗ trên 195 tỷ đồng. Sang năm 2019, Công ty dự kiến lỗ tiếp khoảng 92,54 tỷ đồng, trong khi kế hoạch doanh thu vẫn khá lớn, ước đạt 4.861,6 tỷ đồng.

Minh Lê

thi truong canh tranh khac nghiet nhieu doanh nghiep thep kinh doanh bet batThép Việt trong cuộc chiến thị phần khốc liệt
thi truong canh tranh khac nghiet nhieu doanh nghiep thep kinh doanh bet batTrước các vụ kiện chống bán phá giá: Doanh nghiệp thép gặp khó
thi truong canh tranh khac nghiet nhieu doanh nghiep thep kinh doanh bet batDoanh nghiệp thép lại kêu cứu, xin bảo hộ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,194 18,204 18,904
CHF 27,238 27,258 28,208
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,310 26,520 27,810
GBP 31,112 31,122 32,292
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.8 158.95 168.5
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,800 14,810 15,390
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,074 18,084 18,884
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00