Nhà Trắng: Tất cả các lựa chọn đều đang được cân nhắc để giải quyết vấn đề giá dầu tăng cao

16:19 | 09/02/2022

6,313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 9/2/2022 đưa tin, hôm thứ Ba (8/2), Người phát ngôn Nhà Trắng Jen Psaki cho biết Chính quyền Tổng thống Joe Biden đang đàm phán với cả các nước sản xuất và tiêu thụ dầu để giải quyết vấn đề giá dầu tăng cao và tất cả các lựa chọn đều đang được xem xét, cân nhắc.
Nhà Trắng: Tất cả các lựa chọn đều đang được cân nhắc để giải quyết vấn đề giá dầu tăng cao
Kho dầu dự trữ tại Cushing, Oklahoma, Mỹ. Ảnh: Tom Pennington/Getty Images.

Phát biểu với các phóng viên, Jen Psaki cho biết Mỹ đã đề xuất tăng sản lượng đối với các quốc gia sản xuất dầu, còn đối với các quốc gia tiêu thụ dầu, Mỹ đang trao đổi về việc mở nguồn dự trữ dầu chiến lược. Được hỏi về việc liệu Mỹ có tiếp tục thúc đẩy hợp tác quốc tế trong việc khai thác nguồn dự trữ dầu chiến lược, Psaki cho biết là tất cả các lựa chọn vẫn còn đang cân nhắc. Jen Psaki nhấn mạnh không ai nên kìm hãm nguồn cung, đẩy cái giá phải trả cao cho người tiêu dùng Mỹ, đặc biệt là khi quá trình phục hồi sau đại dịch Covid đang diễn ra và các nhà sản xuất dầu trên toàn thế giới có khả năng sản xuất ở mức phù hợp với nhu cầu để kìm hãm việc tăng giá dầu.

Tháng 11/2021, Mỹ đã công bố kế hoạch giải phóng 50 triệu thùng dầu thô từ Dự trữ Dầu mỏ Chiến lược (SPR) của Mỹ để nhằm hạ nhiệt giá dầu. Lần đầu tiên Mỹ đã phối hợp với một số nước tiêu thụ dầu, trong đó có Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và một số nước khác, cùng giải phóng lượng dầu dự trữ chiến lược nhằm giúp hạ giá dầu và ngăn chặn lạm phát.

Triển vọng giá dầu đạt mức 100 USD/thùng

Nhu cầu dầu toàn cầu tăng trở lại vào năm 2021, với việc sử dụng xăng và dầu diesel tăng mạnh khi các hoạt động kinh doanh và du lịch được phục hồi. Việc phục hồi này đánh dấu một sự thay đổi mạnh mẽ kể từ năm 2020 khi ngành công nghiệp dầu khí phải chịu đựng 12 tháng kinh hoàng trên hầu hết các phương diện. Ngay bây giờ, cũng đang có rất nhiều lo ngại trên thị trường dầu mỏ. Giá dầu đã tăng do nguồn cung thắt chặt và cũng do căng thẳng địa chính trị giữa Mỹ, EU với Nga trong vấn đề Ukraine.

Nhà Trắng: Tất cả các lựa chọn đều đang được cân nhắc để giải quyết vấn đề giá dầu tăng cao
Tháng 11/2021, lần đầu tiên Chính quyền Tổng thống Mỹ Biden đã phối hợp với một số nước tiêu thụ dầu mỏ cùng khai thác dự trữ dầu chiến lược nhằm giảm giá dầu. Ảnh:CNN.

Gần đây, giá dầu thô đã tăng vọt lên trên 90 USD/ thùng, tăng gần 20% trong năm nay và tăng hơn 60% kể từ đầu năm 2021. Một số nhà phân tích dự đoán rằng giá dầu có thể tăng vọt lên 100 USD/ thùng. Chuyên gia phân tích năng lượng Dan Yergin cho rằng ngay bây giờ “chúng ta đang có một thị trường dễ bị khủng hoảng”. Dan Yergin cho biết giá dầu thô đã đạt mức 100 USD vào năm 2011 và duy trì ở mức đó trong ba năm.

Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) đã quyết định tăng nguồn cung cho thị trường, thêm 400.000 thùng mỗi ngày trong tháng Ba. Dan Yergin cho rằng một số nhà sản xuất dầu mỏ có thể gặp khó khăn để quay trở lại mức sản xuất trước đại dịch Covid, nhấn mạnh rằng không phải tất cả các nhà sản xuất đều có thể quay trở lại mức sản lượng cũ của mình vì đã không đầu tư và thiếu bảo trì./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,361 16,381 16,981
CAD 18,265 18,275 18,975
CHF 27,393 27,413 28,363
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,564 3,734
EUR #26,389 26,599 27,889
GBP 31,271 31,281 32,451
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 161.54 161.69 171.24
KRW 16.4 16.6 20.4
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,875 14,885 15,465
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,195 18,205 19,005
THB 636.92 676.92 704.92
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 02:00