Nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trong thế giới Ả Rập bắt đầu hoạt động thương mại

13:54 | 08/04/2021

425 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) hôm 7/4 thông báo bắt đầu hoạt động thương mại tại nhà máy điện hạt nhân Barakah, nhà máy đầu tiên trong số các quốc gia Ả Rập.
Nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trong thế giới Ả Rập bắt đầu hoạt động thương mại
Nhà máy điện hạt nhân Barakah

“Megawatt điện đầu tiên của nhà máy điện hạt nhân đã hòa vào lưới điện quốc gia. Việc bắt đầu các hoạt động thương mại tại nhà máy Barakah (...) là một cột mốc lịch sử đối với UAE, giúp củng cố tính bền vững của toàn bộ ngành điện của chúng tôi", Thái tử Abu Dhabi và là nhà lãnh đạo thực tế của đất nước viết trên Twitter.

Là nhà sản xuất lớn thứ tư trong OPEC, UAE đã phát triển từ những năm 1970 nhờ vào sự giàu có về dầu và khí đốt. Tuy nhiên, giống như các quốc gia vùng Vịnh khác, nước này hiện đang cố gắng đa dạng hóa các nguồn năng lượng của mình.

Ngoài hạt nhân, quốc gia này đã thiết lập một chương trình trị giá hàng tỷ USD để phát triển năng lượng tái tạo, với mục tiêu sản xuất 50% năng lượng từ các nguồn sạch vào năm 2050. Khi chúng hoạt động hoàn toàn, bốn lò phản ứng tại Barakah sẽ có một tổng công suất 5.600 megawatt và sẽ có thể đáp ứng khoảng 25% nhu cầu điện của đất nước sử dụng nhiều năng lượng này. Lò phản ứng đầu tiên được khởi động vào tháng 8 năm ngoái.

Saudi Arabia, nước xuất khẩu dầu lớn nhất, đã công bố ý định xây dựng 16 lò phản ứng hạt nhân, một dự án cho đến nay vẫn chưa thành hiện thực.

Nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trong thế giới Ả Rập bắt đầu hoạt động thương mại
Phòng điểu hành nhà máy Barakah

Nhà máy điện Barakah được xây dựng trên bờ biển, phía tây Abu Dhabi, bởi một liên danh do Tập đoàn Năng lượng Hạt nhân Emirates (Enec) và Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc (Kepco) của Hàn Quốc đứng đầu, với chi phí ước tính lên đến 24,4 tỷ USD. Ở phía bên kia của Vùng Vịnh, Iran có một nhà máy điện hạt nhân do Nga xây dựng ở Bushehr.

Trong một khu vực đang căng thẳng xung quanh vấn đề hạt nhân Iran, các quan chức của UAE thường xuyên nhấn mạnh vào tính chất "hòa bình" trong chương trình của họ. Các nhà chức trách cũng đã nhiều lần nhắc lại cam kết của họ đối với các tiêu chuẩn an toàn "cao nhất", nhấn mạnh rằng hơn 40 cuộc kiểm tra quốc tế của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) và Hiệp hội Các nhà Khai thác Hạt nhân Thế giới (Wano) đã thực hiện từ năm 2010.

Nhà máy Barakah sẽ tổ chức cuộc diễn tập phức tạp nhất của IAEA vào cuối năm, được thiết kế để kiểm tra khả năng sẵn sàng và ứng phó của đất nước trong trường hợp khẩn cấp hạt nhân nghiêm trọng. Khoảng 170 quốc gia sẽ tham gia cuộc diễn tập kéo dài 36 giờ, diễn ra từ ba đến năm năm một lần.

Dự án nhà máy điện hạt nhân của Nga tại Thổ Nhĩ Kỳ đạt bước tiến quan trọngDự án nhà máy điện hạt nhân của Nga tại Thổ Nhĩ Kỳ đạt bước tiến quan trọng
Ảnh hưởng của động đất mạnh ở vùng đông bắc Nhật Bản gây lo ngại về lượng nước thải ra đại dươngẢnh hưởng của động đất mạnh ở vùng đông bắc Nhật Bản gây lo ngại về lượng nước thải ra đại dương
Khí hậu có thể phải trả giá khi các nhà máy điện hạt nhân của châu  Âu “già” điKhí hậu có thể phải trả giá khi các nhà máy điện hạt nhân của châu Âu “già” đi

Nh.Thạch

AFP

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,074 16,094 16,694
CAD 18,170 18,180 18,880
CHF 27,413 27,433 28,383
CNY - 3,445 3,585
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,282 26,492 27,782
GBP 31,135 31,145 32,315
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.89 161.04 170.59
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,801 14,811 15,391
SEK - 2,251 2,386
SGD 18,153 18,163 18,963
THB 638.65 678.65 706.65
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 10:00