Nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trong thế giới Ả Rập bắt đầu hoạt động thương mại

13:54 | 08/04/2021

437 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) hôm 7/4 thông báo bắt đầu hoạt động thương mại tại nhà máy điện hạt nhân Barakah, nhà máy đầu tiên trong số các quốc gia Ả Rập.
Nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trong thế giới Ả Rập bắt đầu hoạt động thương mại
Nhà máy điện hạt nhân Barakah

“Megawatt điện đầu tiên của nhà máy điện hạt nhân đã hòa vào lưới điện quốc gia. Việc bắt đầu các hoạt động thương mại tại nhà máy Barakah (...) là một cột mốc lịch sử đối với UAE, giúp củng cố tính bền vững của toàn bộ ngành điện của chúng tôi", Thái tử Abu Dhabi và là nhà lãnh đạo thực tế của đất nước viết trên Twitter.

Là nhà sản xuất lớn thứ tư trong OPEC, UAE đã phát triển từ những năm 1970 nhờ vào sự giàu có về dầu và khí đốt. Tuy nhiên, giống như các quốc gia vùng Vịnh khác, nước này hiện đang cố gắng đa dạng hóa các nguồn năng lượng của mình.

Ngoài hạt nhân, quốc gia này đã thiết lập một chương trình trị giá hàng tỷ USD để phát triển năng lượng tái tạo, với mục tiêu sản xuất 50% năng lượng từ các nguồn sạch vào năm 2050. Khi chúng hoạt động hoàn toàn, bốn lò phản ứng tại Barakah sẽ có một tổng công suất 5.600 megawatt và sẽ có thể đáp ứng khoảng 25% nhu cầu điện của đất nước sử dụng nhiều năng lượng này. Lò phản ứng đầu tiên được khởi động vào tháng 8 năm ngoái.

Saudi Arabia, nước xuất khẩu dầu lớn nhất, đã công bố ý định xây dựng 16 lò phản ứng hạt nhân, một dự án cho đến nay vẫn chưa thành hiện thực.

Nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trong thế giới Ả Rập bắt đầu hoạt động thương mại
Phòng điểu hành nhà máy Barakah

Nhà máy điện Barakah được xây dựng trên bờ biển, phía tây Abu Dhabi, bởi một liên danh do Tập đoàn Năng lượng Hạt nhân Emirates (Enec) và Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc (Kepco) của Hàn Quốc đứng đầu, với chi phí ước tính lên đến 24,4 tỷ USD. Ở phía bên kia của Vùng Vịnh, Iran có một nhà máy điện hạt nhân do Nga xây dựng ở Bushehr.

Trong một khu vực đang căng thẳng xung quanh vấn đề hạt nhân Iran, các quan chức của UAE thường xuyên nhấn mạnh vào tính chất "hòa bình" trong chương trình của họ. Các nhà chức trách cũng đã nhiều lần nhắc lại cam kết của họ đối với các tiêu chuẩn an toàn "cao nhất", nhấn mạnh rằng hơn 40 cuộc kiểm tra quốc tế của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) và Hiệp hội Các nhà Khai thác Hạt nhân Thế giới (Wano) đã thực hiện từ năm 2010.

Nhà máy Barakah sẽ tổ chức cuộc diễn tập phức tạp nhất của IAEA vào cuối năm, được thiết kế để kiểm tra khả năng sẵn sàng và ứng phó của đất nước trong trường hợp khẩn cấp hạt nhân nghiêm trọng. Khoảng 170 quốc gia sẽ tham gia cuộc diễn tập kéo dài 36 giờ, diễn ra từ ba đến năm năm một lần.

Dự án nhà máy điện hạt nhân của Nga tại Thổ Nhĩ Kỳ đạt bước tiến quan trọngDự án nhà máy điện hạt nhân của Nga tại Thổ Nhĩ Kỳ đạt bước tiến quan trọng
Ảnh hưởng của động đất mạnh ở vùng đông bắc Nhật Bản gây lo ngại về lượng nước thải ra đại dươngẢnh hưởng của động đất mạnh ở vùng đông bắc Nhật Bản gây lo ngại về lượng nước thải ra đại dương
Khí hậu có thể phải trả giá khi các nhà máy điện hạt nhân của châu  Âu “già” điKhí hậu có thể phải trả giá khi các nhà máy điện hạt nhân của châu Âu “già” đi

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 22:00