Nhà máy Đạm Cà Mau chuẩn bị dừng máy để bảo dưỡng

09:58 | 21/08/2019

1,326 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC - HoSE: DCM) sẽ dừng máy 14 ngày để tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa cơ hội theo tiến độ cấp khí. Trong thời gian này, công ty sẽ kết hợp với nhà thầu nâng cấp một số cụm thiết bị. Ban Quản lý bảo dưỡng đã chủ động phối hợp với kế hoạch dừng cấp khí của Công ty Khí Cà Mau để lên kế hoạch bảo dưỡng hợp lý.    
nha may dam ca mau chuan bi dung may de bao duongĐạm Cà Mau cán mốc sản lượng 6 triệu tấn urê
nha may dam ca mau chuan bi dung may de bao duongĐạm Cà Mau: Nỗ lực vượt khó bằng nhiều giải pháp thiết thực
nha may dam ca mau chuan bi dung may de bao duongThắp sáng vùng đất cực Nam

Theo kế hoạch, tập thể nhà máy phối hợp với nhà thầu đưa ra thời gian bảo dưỡng bắt đầu từ ngày 31/8/2019 đến ngày 13/9/2019. Sẽ có hơn 2.093 hạng mục công việc với sự tham gia của gần 500 cán bộ, kỹ sư và chuyên gia tại Nhà máy Đạm Cà Mau sẵn sàng để kiểm tra, sửa chữa các thiết bị và hệ thống công nghệ nhà máy nhằm tăng tính ổn định, an toàn, đúng tiến độ và tăng công suất vận hành. Với thời gian dự kiến dừng máy như trên, sản lượng sản xuất chính (phân đạm) của Nhà máy Đạm Cà Mau trong năm 2019 dự kiến giảm 5%, tương đương 36.000 tấn so với công suất thiết kế 800.000 tấn/năm.

nha may dam ca mau chuan bi dung may de bao duong
Công tác chuẩn bị cho đợt bảo dưỡng đã sẵn sàng

Đợt dừng máy bảo dưỡng lần này rơi vào thời điểm thấp vụ tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nên không ảnh hưởng lớn đến nguồn cung ra thị trường. Tuy nhiên, kết thúc đợt bảo dưỡng cũng là thời điểm các đơn vị tập trung cung ứng nguồn hàng cho vụ Đông Xuân. Kết thúc bảo dưỡng, với việc vận hành trở lại công suất 110% thì việc thiếu hụt nguồn khí đang là mối lo hàng đầu của Đạm Cà Mau.

Nguồn khí suy giảm gây ảnh hưởng đến lượng cung ra thị trường và tác động không nhỏ đến giá cả phân bón của vụ Đông Xuân. Với kịch bản thiếu khí phải hoạt động cầm chừng sẽ không thể giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận, dẫn đến hoạt động không hiệu quả. Đặc biệt trong giai đoạn này, công ty vẫn đang trong giai đoạn khấu hao, phải trả nợ gốc cộng lãi vay thì mỗi ngày dừng máy do không đủ nguồn cấp khí sẽ khiến cho doanh nghiệp thiệt hại trên 20 tỷ đồng.

nha may dam ca mau chuan bi dung may de bao duong
Theo kế hoạch, thời gian bảo dưỡng bắt đầu từ ngày 31/8/2019 đến 13/9/2019

Cuối tháng 7 vừa qua, Nhà máy Đạm Cà Mau cán mốc sản lượng 6 triệu tấn sau 8 năm vận hành liên tục, đảm bảo sản xuất ổn định, phát triển kinh tế nông nghiệp vùng ĐBSCL nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng, khẳng định hiệu quả của dự án mà Chính phủ đã đầu tư tại tỉnh Cà Mau. Bên cạnh lợi ích mang lại cho nông dân và nông nghiệp, Nhà máy Đạm Cà Mau vận hành hiệu quả còn góp phần cải thiện môi trường đầu tư và phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ tỉnh Cà Mau, tăng nguồn thu cho ngân sách, đồng thời cũng đem lại hiệu quả cao về xã hội, tạo công ăn việc làm ổn định, lâu dài cho hơn 900 CBCNV, trong đó gần 50% là người dân địa phương Cà Mau và các tỉnh ĐBSCL.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,069 16,089 16,689
CAD 18,166 18,176 18,876
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,275 26,485 27,775
GBP 31,116 31,126 32,296
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.66 160.81 170.36
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 638.18 678.18 706.18
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 08:45