Người Việt chịu chơi, nhiều mẫu xe dưới 700 triệu đồng đạt doanh số "khủng"

09:23 | 20/07/2019

1,500 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi các thương hiệu xe sang, xe bản giới hạn chật vật tìm chỗ đứng thì những chiếc xe giá rẻ và xe phổ thông từ 300 triệu đến gần 700 triệu đồng/chiếc lại được người Việt ưa chuộng, lượng tiêu thụ ngày càng nhiều ở Việt Nam.

Điểm lại báo cáo doanh số 6 tháng của Hiệp hội sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) và doanh số bán xe hơi của một số tập đoàn riêng lẻ, khá bất ngờ là mức tiêu thụ xe hơi từ 500 đến 700 triệu đồng đang rất cao.

Thậm chí, mẫu mã của những chiếc xe phổ thông, giá tầm trung hiện nay đa dạng hơn rất nhiều so với xe giá rẻ dưới 400 triệu đồng, đây cũng là cơ hội cho người tiêu dùng Việt chọn lựa theo sở thích, cá tính.

Người Việt chịu chơi, nhiều mẫu xe dưới 700 triệu đồng đạt doanh số
Những mẫu xe hơi giá dưới 700 triệu đồng đang được người Việt chi mạnh tiền để mua sắm cho dù mức giá này vẫn cao hơn nhiều thu nhập bình quân của người Việt mỗi năm

Cụ thể, theo VAMA, các dòng xe bán trên thị trường có giá dưới 700 triệu đồng, doanh số đang ở mức hơn 55.600 chiếc, chiếm trên 53% tổng lượng tiêu thụ của xe sedan, SUV, MPI, Crossover và hatchback trên thị trường.

Nếu tính thêm cả các dòng xe dưới 700 triệu đồng bán ra 6 tháng qua của Hyundai Thành Công vào khoảng hơn 18.700 chiếc thì tổng lượng xe ô tô bán ra dưới giá 700 triệu đồng/chiếc đạt hơn 74.300 chiếc, bằng 70% tổng lượng xe du lịch dưới 9 chỗ ngồi trở xuống được bán ra hiện nay.

Cũng theo tính toán, hiện có khoảng 19 thương hiệu xe hơi giá dưới 700 triệu đồng được bán tại Việt Nam, về số mẫu xe, biến thể xe có thể lên đến 30 mẫu khác nhau tùy thuộc vào: xe số sàn, xe tự động, bản thiếu, bản đủ, bản hatchback và bản sedan...

Trong nhóm này, xe sedan có doanh số bán cao nhất với gần 46.000 chiếc, với 9 thương hiệu lớn (có doanh số tiêu thụ trên 1.000 chiếc trong 6 tháng qua). Đứng đầu là Toyota Vios với 12.400 chiếc, đứng thứ 2 là Hyundai Accent với 8.700 chiếc, đứng thứ 3 là Kia Cerato với 6.000 chiếc, Honda City với 4.800 chiếc, Hyundai Elantra với 3.200 chiếc, Ford Focus với 1.150 chiếc và cuối cùng là Mitsubishi Attrage với trên 1.000 chiếc.

Các thương hiệu xe thuộc phân khúc xe nhỏ, giá rẻ hatchback tưởng chừng có doanh số lớn, tuy nhiên vẫn kém xa so với sedan, khi chỉ đạt hơn 18.000 chiếc bán ra trong 6 tháng qua.

Người Việt chịu chơi, nhiều mẫu xe dưới 700 triệu đồng đạt doanh số
Kia Morning và Hyundai i10: Đối thủ trực tiếp trong cuộc đua phân khúc xe giá rẻ

Cụ thể, riêng Kia Morning và Hyundai i10 bán được hơn 13.500 chiếc, phần còn lại là doanh số của Toyota Wigo và Honda Jazz, những tân binh thị trường xe hơi Việt năm 2018.

Dòng xe SUV bao gồm cả xe SUV cỡ nhỏ đô thị, xe SUV cỡ lớn có doanh số bán trên 11.000 chiếc, đứng vị trí thứ 3 về doanh số bán hàng.

Dòng xe bán nhiều nhất của phân khúc này là Tucson với 3.600 chiếc, Kona với 3.200 chiếc, Eco Sport của Ford tưởng chừng như ăn khách cũng chỉ bán được hơn 2.100 chiếc còn dòng xe Rush cũng chỉ bán được hơn 1.100 chiếc, HRV của Honda cũng vậy.

Các dòng xe khác có giá dưới 700 triệu đồng như xe đa dụng gia đình MPV như Xpander cũng có doanh số khá cao hơn 7.500 chiếc. Đây cũng là mẫu xe được kỳ vọng sẽ gặt hái nhiều thành công tại Việt Nam trong năm nay khi mức giá mềm và khiến nhiều đối thủ khác phải lo sợ như Innova của Toyota hay Sedona của Kia.

Người Việt chịu chơi, nhiều mẫu xe dưới 700 triệu đồng đạt doanh số
Mặc dù vướng khá nhiều lỗi và phốt, song nhờ "ăn nhau" về giá nên Mitsubishi Xpander đang thành "hiện tượng" về doanh số trong thời gian qua

Trên thực tế, với các mẫu xe dưới 700 triệu đồng, khi đến tay người tiêu dùng, giá trị của chiếc xe có thể tăng lên đến 800 triệu đồng, cũng là mức giá cao so với thu nhập bình quân của người dân Việt Nam vào khoảng 2.600 USD/năm (60 triệu đồng).

Chính vì thế, trong trường hợp người tiêu dùng bình thường bỏ ra số tiền trên 500 triệu đồng để mua xe đi lại, họ sẽ phải dành dụm thu nhập đến 10 năm để trả nợ hoặc sở hữu xe.

Thông thường, hiện nay những người thu nhập trung bình cao tại Việt Nam sở hữu xe khi đã để dành tiền tiết kiệm trong từ 3 - 5 năm trước đó, nếu trường hợp vay xe chạy dịch vụ, phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của chính chiếc xe mang lại.

Chính vì vậy, mức giá bán của các mẫu xe từ 300 triệu đến dưới 700 triệu đồng dù đã giảm, đa dạng hơn trước đây và cũng được nhiều người tiêu dùng đón nhận hơn. Tuy nhiên, giá xe vẫn cao hơn nhiều so với thu nhập của đại bộ phận người dân.

Nếu sự cạnh tranh, mở cửa thị trường xe hơi không thuế ở Việt Nam tiếp tục, chắc chắn trong thời gian tới, giá xe tại Việt Nam sẽ giảm thêm bởi trên thực tế giá bán trên thị trường Việt Nam của một số dòng xe nhập từ Thái Lan, Indonesia, Malaysia vẫn cao hơn từ 200 đến 300 triệu đồng so với giá xe cùng chủng loại ở các nước này.

Theo Dân trí

Gần 100 cảnh sát, xe cứu hỏa xịt vòi rồng khống chế thanh niên cầm dao la hét trên nóc nhà
Xe cũ Đức lo mất giá ở Việt Nam vì EVFTA
Xe cỏ dưới 500 triệu "trăm hoa đua nở", dân buôn xe cũ "ngậm đắng", lỗ nặng
Dân buôn xe cũ "ngậm đắng", lỗ tiền triệu mỗi ngày vì xe mới giảm giá đồng loạt
Hai thanh niên nguy kịch sau khi đâm vào xe cứu thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 120,000
AVPL/SJC HCM 117,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 11,760
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 11,750
Cập nhật: 19/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 19/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,700 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,700 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,700 12,000
Cập nhật: 19/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 08:00