Nhà giàu Việt đổ xô mua "siêu xe", xế xịn bất chấp đại dịch Covid-19

15:05 | 26/09/2020

93 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay cả trong thời điểm đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều người giàu tại Việt Nam vẫn bỏ tiền mua "siêu xe" nhập khẩu có giá chục tỷ đồng, bất chấp thuế phí đi theo cao ngất ngưởng.

Các mẫu xe sang, "siêu xe" được khách Việt mua thời gian qua gồm các thương hiệu như Lamborghini, Bentley, Rolls-Royce, Ferrari và McLaren... Đây là những mẫu xe bản giới hạn (limited) hoặc bản đặt theo sở thích cá nhân đều có giá cộng thêm thuế 100%.

Cụ thể, mẫu Lamborghini Urus thứ 11 vừa được nhập về TP. HCM, mức giá mẫu xe nhập này không được tiết lộ, song theo tìm hiểu chiếc xe Ý có thể có giá dao động từ 20 đến 30 tỷ đồng tùy theo từng biến thể.

Nhà giàu Việt đổ xô mua siêu xe, xế xịn bất chấp đại dịch Covid-19 - 1
Lamborghini Urus thứ 11 vừa được nhập về TP. HCM

Tại Việt Nam, mẫu xe này được nhập về khá nhiều, chủ yếu dành cho đại gia tại TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng và Quảng Ninh. Với dung tích xy lanh cao, mẫu xe này bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt gần như kịch khung từ 90% đến 150%, điều này khiến giá xe đội lên cao ngất.

Thương hiệu xe sang thứ 2 được nhập về Việt Nam là Bentley Continental GT V8 về Việt Nam. Đây là chiếc Bentley Continental GT đầu tiên và là chiếc thứ 2 thuộc biến thể động cơ V8 được nhập vào Việt Nam. Với dung tích xy lanh hơn 4.0L, được tích hợp bộ tăng áp turbo kép, mẫu xe siêu sang này có giá trên 20 tỷ đồng, chưa tính thuế trước bạ.

Nhà giàu Việt đổ xô mua siêu xe, xế xịn bất chấp đại dịch Covid-19 - 2
Bentley Continental GT đầu tiên và là chiếc thứ 2 thuộc biến thể động cơ V8

Để lăn bánh, khách Việt sẽ phải trả thêm từ 2 đến 2,4 tỷ đồng, mức phí này tương đương một chiếc xe phân khúc cao cấp tại Việt Nam hiện nay như Mercedes, BMW hoặc Audi.

Tại Việt Nam, giới nhà giàu thích sở hữu Rolls-Royce nhất dù đây là thương hiệu xe thuộc loại cực kỳ đắt đỏ. Mẫu rẻ nhất, bản mới ra mắt cũng trên 1 triệu USD. Năm 2020, bất chấp dịch bệnh, mẫu Rolls-Royce Phantom VIII thế hệ mới, động cơ V12 có giá hơn 45 tỷ đồng đã được một đại gia Việt rút hầu bao để mua về.

Nhà giàu Việt đổ xô mua siêu xe, xế xịn bất chấp đại dịch Covid-19 - 3
Rolls-Royce Phantom VIII thế hệ mới

Mức giá sau thuế của chiếc siêu xe sang trọng này có thể lên đến hàng chục tỷ đồng bởi bị áp thuế nhập khẩu trên 70%, thuế tiêu thụ đặc biệt vào khoảng 150% cho dòng xe có dung tích cao nhất.

McLaren 720S Spider màu cam 2020 cũng mới được nhà giàu Việt nhập về với giá không dưới 1 triệu USD. Mẫu xe thứ 6 được nhập về Đà Nẵng và có dung tích xy lanh trên 4.0L, chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ 90% đến 110%. Với mức thuế nhập trên 70%, thuế tiêu thụ đặc biệt 90-110%, giá sau thuế của mẫu xe này lên đến vài tỷ đồng/chiếc.

Nhà giàu Việt đổ xô mua siêu xe, xế xịn bất chấp đại dịch Covid-19 - 4
McLaren 720S Spider màu cam 2020 được nhập về Đà Nẵng mới đây

Mẫu xe cuối cùng được bổ sung trong danh sách các siêu xe mà nhà giàu Việt mua năm 2020 là Ferrari F8 Tributo. Tháng 5/2020, mẫu xe này được nhập cảnh Việt Nam, mức giá chiếc xe này ở ngưỡng 30 tỷ đồng, trong đó tiền thuế, phí các loại chiếm hơn 1 nửa giá bán.

Nhà giàu Việt đổ xô mua siêu xe, xế xịn bất chấp đại dịch Covid-19 - 5
Ferrari F8 Tributo giá trên 1 triệu USD

Các mẫu siêu xe trên thị trường hiện nay vẫn bị đánh thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt rất cao và mức phí trước bạ không được giảm. Theo lộ trình cắt giảm thuế quan thuộc Hiệp định thương mại Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) mức thuế nhập khẩu xe hơi từ các nước châu Âu như Đức, Pháp, Ý... sẽ được cắt giảm từ 7-8%/năm (từ mức 70% đối với dòng xe trên 2.5L) theo lộ trình 10 năm, đến năm 2030 sẽ xóa bỏ hoàn toàn.

Như vậy, với việc bỏ 70% thuế nhập khẩu xe hơi nguyên chiếc, sau năm 2030, các loại siêu xe vào Việt Nam sẽ rẻ đi cả chục tỷ đồng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17427
CAD 18602 18879 19498
CHF 31972 32354 33007
CNY 0 3570 3690
EUR 29943 30216 31246
GBP 35059 35453 36382
HKD 0 3194 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15540 16129
SGD 19938 20220 20748
THB 716 779 832
USD (1,2) 25834 0 0
USD (5,10,20) 25874 0 0
USD (50,100) 25902 25936 26278
Cập nhật: 27/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25912 25912 26272
AUD 16730 16830 17395
CAD 18776 18876 19429
CHF 32174 32204 33091
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30167 30267 31040
GBP 35337 35387 36498
HKD 0 3330 0
JPY 177.15 178.15 184.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20084 20214 20942
THB 0 746.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12020000
XBJ 10550000 10550000 12020000
Cập nhật: 27/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 15:00