Nga "siết van" khí đốt đến châu Âu, vì sao châu Á lại lo?

09:47 | 30/07/2022

503 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nhà phân tích cho rằng sự gián đoạn của đường ống Nord Stream 1 có thể đẩy nhanh việc chuyển các lô hàng khí đốt tự nhiên hóa lỏng ra khỏi khu vực châu Á.

Al Jazeera dẫn nhận định của các chuyên gia cho biết, đợt cắt giảm dòng khí đốt tự nhiên đến châu Âu thông qua đường ống Nord Stream 1 mới đây có nguy cơ làm vấn đề an ninh năng lượng của châu Á bất ổn hơn và có thể đẩy nhanh việc chuyển các lô hàng khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) ra khỏi khu vực này.

Ngày 27/7, tập đoàn năng lượng khổng lồ Nga Gazprom đã cắt giảm nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên cho châu Âu qua đường ống Nord Stream 1 xuống chỉ còn 20% công suất của đường ống.

Nga siết van khí đốt đến châu Âu, vì sao châu Á lại lo? - 1
Nga giảm mạnh công suất dòng khí đốt đến châu Âu qua đường ống Nord Stream 1 xuống còn 20% (Ảnh: Reuters).

Gazprom viện dẫn sự gián đoạn này là để bảo dưỡng tua bin. Song các quan chức châu Âu lại cho rằng động thái mới nhất trong loạt sự cố gây gián đoạn nguồn cung này là có "động cơ chính trị" liên quan đến căng thẳng giữa Brussels và Điện Kremlin về cuộc chiến tại Ukraine.

Các hợp đồng LNG giao kỳ hạn ở châu Âu đã tăng 10% sau thông tin trên. Trong khi đó, giá LNG giao ngay tại khu vực Bắc Á cũng vọt lên mức cao nhất kể từ tháng 3.

Các công ty tiện ích ở Hàn Quốc và Nhật Bản đang lo ngại châu Âu sẽ tích trữ nhiều khí đốt hơn khi mùa đông ở Bắc bán cầu đang đến gần và đang tích cực "hút" các đơn hàng LNG càng nhiều càng tốt.

"Tác động trực tiếp của việc cắt giảm nguồn cung qua Nord Stream là sẽ làm tăng cạnh tranh đối với những lô hàng LNG vốn đang vô cùng ít ỏi", ông Kaushal Ramesh, nhà phân tích khí đốt tại Rystad Energy có trụ sở tại Singapore, nói với Al Jazeera.

"Chúng tôi hy vọng những người mua ở châu Á có khả năng chi trả, chủ yếu là Nhật Bản và Đài Loan, có thể cạnh tranh được với người mua ở châu Âu. Các giao dịch vật chất (hàng có sẵn) ở châu Á hiện đã được đẩy lên mức cao nhất, với 47 USD/MMBTU và mùa đông đang đến rất gần", ông nói.

Nga siết van khí đốt đến châu Âu, vì sao châu Á lại lo? - 2
Giá LNG ở châu Á cũng tăng vọt khi châu Âu tích cực "gom" hàng tích trữ cho mùa đông tới (Ảnh: Reuters).

Mặc dù trước đây, giá LNG có sự chênh lệch đáng kể giữa các khu vực, nhưng những năm gần đây, thị trường đã ngày càng toàn cầu hóa. Hiện giá LNG ở châu Á đã bám khá sát với giá ở châu Âu, trong khi Mỹ lại giảm giá đáng kể do là nước sản xuất khí đốt lớn nhất thế giới.

Theo ông Ramesh, hiện nay, châu Âu đang thiếu hụt trầm trọng với việc từng bước chuyển đổi nhu cầu sang sử dụng LNG, vì vậy họ đang cạnh tranh với châu Á. Ông cho rằng chừng nào châu Âu vẫn còn thiếu hụt thì chừng đó giá LNG ở châu Á vẫn tiếp tục bị chi phối.

Đáng nói, ảnh hưởng của việc giá cả tăng vọt lại không đồng đều trong khu vực. Những quốc gia giàu tiềm lực tài chính như Nhật Bản và Hàn Quốc có nguồn dự trữ để đối phó với các đợt giá tăng. Trong khi đó, những nước đang phát triển, đặc biệt ở Nam Á, sẽ chật vật hơn để duy trì nguồn điện.

Pakistan đã trải qua thời gian mất điện kéo dài hơn 12 giờ trong những tuần gần đây khi chính phủ mới phải chật vật để có thêm khí đốt. Tình trạng mất điện kéo dài trong bối cảnh nắng nóng gay gắt khiến cho người dân Karachi giận dữ đổ ra đường biểu tình hồi tháng 6.

Hồi đầu tháng 7, công ty khí đốt quốc doanh của Pakistan đã thất bại trong vụ tham gia đấu thầu mua 1 tỷ USD LNG. Cuộc khủng hoảng năng lượng đang khiến cho chính phủ của tân Thủ tướng Shehbaz Sharif thêm chật vật khi tìm cách ngăn chặn một cuộc khủng hoảng kinh tế và đàm phán về các gói cứu trợ với Quỹ Tiền tệ Quốc tế.

Tại Sri Lanka, nơi tình trạng thiếu hụt năng lượng dẫn đến sự sụp đổ hoàn toàn của nền kinh tế và chính phủ quốc gia hồi tháng 5, cũng đang dần cạn kiệt các kho dự trữ xăng dầu.

Các nhà kinh tế cho rằng, khả năng hồi phục của những quốc gia này sẽ phụ thuộc vào thời gian biến động của giá khí đốt. "Nếu đó là một cuộc khủng hoảng ngắn hạn và sẽ giảm dần trong 6 tháng tới, tôi hy vọng không có thêm nạn nhân lớn nào nữa", Badri Narayanan Gopalakrishnan, một nhà kinh tế tại Delhi, người từng là cố vấn của Ngân hàng Phát triển châu Á, nói với Al Jazeera.

Theo ông, Pakistan sẽ không theo "vết xe đổ" của Sri Lanka vì nước này đa dạng nguồn cung hơn và sản xuất nội địa của lớn hơn cũng như ít phụ thuộc vào hàng nhập khẩu đắt tiền.

Đa dạng hóa nguồn cung năng lượng cũng là cách mà Ấn Độ đang làm. Tuy nhiên, các quốc gia đều có thể bị tổn thương nếu tình hình kéo dài quá lâu.

Theo Dân trí

Đức sẽ áp thuế đối với tất cả các khách hàng tiêu thụ khí đốt
Mục đích “kỳ nghỉ” tại Moscow của cựu Thủ tướng Đức Gerhard Schroeder
Giá dầu lên cao hơn do dầu tồn kho của Mỹ giảm và Nga cắt giảm khí đốt sang châu Âu
Tổng thống Ukraine kêu gọi châu Âu “trả đũa chiến tranh khí đốt” của Nga
Hungary chỉ trích Thỏa thuận Khí đốt châu Âu
Nga tiếp tục giảm nguồn cung khí đốt tới Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 03:45