Nền kinh tế đang lệ thuộc vào nước ngoài

09:10 | 16/10/2013

1,776 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nằm trong ảnh hưởng của kinh tế thế giới, sự vận động của nền kinh tế Việt Nam đang chịu nhiều sức ép và lệ thuộc từ bên ngoài.

Đây là những cảnh báo mà các chuyên gia kinh tế và nhà khoa học đưa ra tại buổi tọa đàm khoa học "Vấn đề độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam" diễn ra tại TP HCM ngày 15/10.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/102013/15/22/IMG_1888.jpg

Xuất khẩu của nước ta đang đến từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Theo TS Trần Đình Thiên, Viện trưởng Viện Nghiên cứu kinh tế Trung ương, thách thức phát triển của Việt Nam là khó tránh khỏi bẫy thu nhập trung bình và lệ thuộc bên ngoài ngày càng nặng. Đó là lệ thuộc nhập khẩu hàng hóa đầu vào, nên nhập siêu "trường kỳ"; lệ thuộc xuất khẩu khi Việt Nam bị thua ngay cả ở những mặt hàng có thế mạnh như gạo, cà phê. Doanh nghiệp khu vực trong nước yếu đi thấy rõ, cả doanh nghiệp nhà nước, tư nhân.

Sau 6 năm gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng giảm, bất ổn vĩ mô tăng. Khu vực kinh tế nội địa yếu đi nghiêm trọng, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng lên. Trong đó, FDI thể hiện ở những dự án đầu tư cực lớn, thay đổi kim ngạch XNK. Chẳng hạn như Samsung chỉ sau 2 năm đầu tư vào Bắc Ninh, kim ngạch xuất khẩu đã chiếm đến 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đây là điểm nghẽn của nền kinh tế mà nếu không có chiến lược nhằm để tạo nội lực quốc gia thì không thể bảo đảm một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Do đó, cần thiết phải tái cơ cấu nền kinh tế để lột xác đi lên, trong đó có cải cách hệ thống ngân hàng, tái cơ cấu đầu tư công, phải tạo lập cấu trúc kinh tế mới, xây dựng các tập đoàn kinh tế quốc gia tư nhân đẳng cấp quốc tế.

Đồng tình với ý kiến này, bà Nguyễn Thị Bình, nguyên Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quỹ Hòa bình và Phát triển Việt Nam, chỉ ra những nguy cơ mà nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt. Đó là hàng loạt doanh nghiệp trong nước phá sản, nhiều công ty trong nước phải bán một phần hoặc toàn bộ cho nước ngoài; hàng vạn công nhân thất nghiệp; sản xuất giảm sút, hàng hóa nước ngoài tràn vào nước ta ngày càng nhiều và lấn át hàng Việt …

“ Một thực tế dễ dàng nhìn thấy hiện nay là nội lực của nền kinh tế chúng ta còn yếu và thiếu một kế hoạch chiến lược rõ ràng nên không tranh thủ được các yếu tố ngoại lực để tăng thêm sức mạnh cho nền kinh tế. Điều này thể hiện rõ trong việc nhiều công ty liên doanh với nước ngoài bị áp lực của phía nước ngoài muốn chi phối hoặc thâu tóm công ty trong nước. Đó còn là nền công nghiệp phụ trợ yếu nên thhu hút FDI  từ nước ngoài ngày càng khó khăn hơn” - bà Bình nhấn mạnh.

Nhiều chuyên gia cũng cho rằng nguy cơ tụt hậu xa hơn so với thế giới và khu vực của nền kinh tế Việt Nam là rất rõ. Trong hai năm 2011 và 2012, Diễn đàn Kinh tế thế giới xếp hạng nền kinh tế Việt Nam giảm 16 bậc, xuống hạng 75, thấp nhất kể từ khi Việt Nam được xếp hạng. Trong 12 nhóm chỉ tiêu đánh giá, Việt Nam tụt hạng ở 9 nhóm và chẳng có nhóm nào vượt hạng 50, phần lớn cận kề hạng 100.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 05:45