Mỹ tính dùng đòn trừng phạt tiền tệ Hong Kong

21:33 | 08/07/2020

226 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỹ được cho là đang cân nhắc phương án làm suy yếu đô la Hong Kong để trừng phạt Trung Quốc. Giới chuyên gia cảnh báo điều này có thể gây tổn hại cho Mỹ và Hong Kong hơn là Trung Quốc đại lục.
Mỹ tính dùng đòn trừng phạt tiền tệ Hong Kong
Làm suy yếu đô la Hong Kong có thể ảnh hưởng đến Mỹ và Hong Kong nhiều hơn là Trung Quốc đại lục. (Ảnh: Bloomberg)

Một số cố vấn trong chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump đang đưa ra đề xuất làm suy yếu đô la Hong Kong bằng cách hạn chế các ngân hàng Hong Kong mua vào USD. Washington có thể coi đó là cách để trừng phạt Trung Quốc vì luật an ninh quốc gia mới, Bloomberg dẫn nguồn thạo tin ngày 7/7 cho biết.

Nguồn tin cho hay, đề xuất này đã được thảo luận giữa các cố vấn của Ngoại trưởng Mỹ Mike Pompeo, song chưa đưa ra thảo luận ở cấp cao của Nhà Trắng.

Tuy nhiên, ý tưởng này đã vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của nhiều quan chức trong chính quyền vì họ lo ngại rằng động thái trên sẽ chỉ ảnh hưởng đến các ngân hàng Hong Kong và đến chính thị trường tài chính của Mỹ, mà không phải Trung Quốc.

Một nguồn tin khác cho biết, đề xuất làm suy yếu đô la Hong Kong không phải là đề xuất được ưu tiên trong các phương án mà chính quyền Tổng thống Trump thảo luận nhằm trừng phạt Bắc Kinh. Các phương án này gồm có hủy hiệp ước dẫn độ Mỹ - Hong Kong và chấm dứt hợp tác với cảnh sát Hong Kong.

Bộ Ngoại giao và Bộ Tài chính Mỹ từ chối bình luận về các thông tin trên. Ngân hàng trung ương Trung Quốc và Cơ quan tiền tệ Hong Kong cũng chưa đưa ra bình luận. Paul Chan, người đứng đầu cơ quan tài chính Hong Kong, đầu tháng trước cho biết Ngân hàng trung ương Trung Quốc có thể cung cấp USD cho họ nếu Mỹ áp các lệnh trừng phạt với đặc khu.

Xia Le, kinh tế trưởng phụ trách khu vực châu Á tại BBVA Hong Kong, ví đề xuất làm suy yếu đô la Hong Kong giống như một “vũ khí hạt nhân” mà nếu kích hoạt có thể khiến Mỹ, Trung Quốc hoàn toàn “đường ai nấy đi. Về mặt kỹ thuật, đề xuất này khó có thể áp dụng bởi nó sẽ ảnh hưởng lớn đến Mỹ”.

Stephen Innes, chiến lược gia kinh tế toàn cầu tại AxiCorp, nhận định Trung Quốc chắc chắn sẽ không ngồi yên nếu Mỹ dùng đến đòn trừng phạt này với Hong Kong. Theo chuyên gia Stephen, Bắc Kinh có thể trả đũa nhằm vào các tài sản của Mỹ mà Trung Quốc đang nắm giữ như trái phiếu, chứng khoán và gây biến động không nhỏ trên thị trường tài chính toàn cầu.

Luật an ninh quốc gia mới được quốc hội Trung Quốc thông qua cuối tháng trước và có hiệu lực ngay từ 1/7. Trong khi Bắc Kinh nói luật an ninh này nhằm đối phó với các hoạt động ly khai, lật đổ, khủng bố và cấu kết với thế lực nước ngoài, Mỹ và nhiều quốc gia phương Tây khác cho rằng đạo luật này làm suy yếu cơ chế "một quốc gia, hai chế độ" dành cho Hong Kong.

Đô la Hong Kong neo tỷ giá theo đồng USD kể từ năm 1983. Cơ chế này đã mang lại nhiều lợi ích cho Hong Kong bao gồm giảm thiểu biến động tỷ giá xuống thấp nhất và khuyến khích thương mại quốc tế và đầu tư, tuy nhiên cũng có không ít nhược điểm. Khi Hong Kong neo tỷ giá vào đồng USD, họ buộc phải nhập khẩu chính sách tiền tệ lỏng lẻo từ phía Mỹ bao gồm cả điều chỉnh lãi suất theo Mỹ ngay cả khi kinh tế không có điểm nào tương đồng với Mỹ. Chính việc neo tỷ giá này dẫn đến lạm phát và giá bất động sản tại Hong Kong tăng nóng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 05:00