Mỹ tính dùng đòn trừng phạt tiền tệ Hong Kong

21:33 | 08/07/2020

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỹ được cho là đang cân nhắc phương án làm suy yếu đô la Hong Kong để trừng phạt Trung Quốc. Giới chuyên gia cảnh báo điều này có thể gây tổn hại cho Mỹ và Hong Kong hơn là Trung Quốc đại lục.
Mỹ tính dùng đòn trừng phạt tiền tệ Hong Kong
Làm suy yếu đô la Hong Kong có thể ảnh hưởng đến Mỹ và Hong Kong nhiều hơn là Trung Quốc đại lục. (Ảnh: Bloomberg)

Một số cố vấn trong chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump đang đưa ra đề xuất làm suy yếu đô la Hong Kong bằng cách hạn chế các ngân hàng Hong Kong mua vào USD. Washington có thể coi đó là cách để trừng phạt Trung Quốc vì luật an ninh quốc gia mới, Bloomberg dẫn nguồn thạo tin ngày 7/7 cho biết.

Nguồn tin cho hay, đề xuất này đã được thảo luận giữa các cố vấn của Ngoại trưởng Mỹ Mike Pompeo, song chưa đưa ra thảo luận ở cấp cao của Nhà Trắng.

Tuy nhiên, ý tưởng này đã vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của nhiều quan chức trong chính quyền vì họ lo ngại rằng động thái trên sẽ chỉ ảnh hưởng đến các ngân hàng Hong Kong và đến chính thị trường tài chính của Mỹ, mà không phải Trung Quốc.

Một nguồn tin khác cho biết, đề xuất làm suy yếu đô la Hong Kong không phải là đề xuất được ưu tiên trong các phương án mà chính quyền Tổng thống Trump thảo luận nhằm trừng phạt Bắc Kinh. Các phương án này gồm có hủy hiệp ước dẫn độ Mỹ - Hong Kong và chấm dứt hợp tác với cảnh sát Hong Kong.

Bộ Ngoại giao và Bộ Tài chính Mỹ từ chối bình luận về các thông tin trên. Ngân hàng trung ương Trung Quốc và Cơ quan tiền tệ Hong Kong cũng chưa đưa ra bình luận. Paul Chan, người đứng đầu cơ quan tài chính Hong Kong, đầu tháng trước cho biết Ngân hàng trung ương Trung Quốc có thể cung cấp USD cho họ nếu Mỹ áp các lệnh trừng phạt với đặc khu.

Xia Le, kinh tế trưởng phụ trách khu vực châu Á tại BBVA Hong Kong, ví đề xuất làm suy yếu đô la Hong Kong giống như một “vũ khí hạt nhân” mà nếu kích hoạt có thể khiến Mỹ, Trung Quốc hoàn toàn “đường ai nấy đi. Về mặt kỹ thuật, đề xuất này khó có thể áp dụng bởi nó sẽ ảnh hưởng lớn đến Mỹ”.

Stephen Innes, chiến lược gia kinh tế toàn cầu tại AxiCorp, nhận định Trung Quốc chắc chắn sẽ không ngồi yên nếu Mỹ dùng đến đòn trừng phạt này với Hong Kong. Theo chuyên gia Stephen, Bắc Kinh có thể trả đũa nhằm vào các tài sản của Mỹ mà Trung Quốc đang nắm giữ như trái phiếu, chứng khoán và gây biến động không nhỏ trên thị trường tài chính toàn cầu.

Luật an ninh quốc gia mới được quốc hội Trung Quốc thông qua cuối tháng trước và có hiệu lực ngay từ 1/7. Trong khi Bắc Kinh nói luật an ninh này nhằm đối phó với các hoạt động ly khai, lật đổ, khủng bố và cấu kết với thế lực nước ngoài, Mỹ và nhiều quốc gia phương Tây khác cho rằng đạo luật này làm suy yếu cơ chế "một quốc gia, hai chế độ" dành cho Hong Kong.

Đô la Hong Kong neo tỷ giá theo đồng USD kể từ năm 1983. Cơ chế này đã mang lại nhiều lợi ích cho Hong Kong bao gồm giảm thiểu biến động tỷ giá xuống thấp nhất và khuyến khích thương mại quốc tế và đầu tư, tuy nhiên cũng có không ít nhược điểm. Khi Hong Kong neo tỷ giá vào đồng USD, họ buộc phải nhập khẩu chính sách tiền tệ lỏng lẻo từ phía Mỹ bao gồm cả điều chỉnh lãi suất theo Mỹ ngay cả khi kinh tế không có điểm nào tương đồng với Mỹ. Chính việc neo tỷ giá này dẫn đến lạm phát và giá bất động sản tại Hong Kong tăng nóng.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 22:45